skkn một số biện pháp phòng – tránh tai nạn thương tích cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm nonBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 28 trang ) Show
UBND HUYỆN KRÔNG ANA mầm non là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh về thể lực, trí lực cũng như nhân cách, trẻ vô cùng hiếu động, tò mò, ham học hỏi, muốn hiểu biết và luôn sử dụng mọi giác quan để khám phá thế giới xung quanh mình. Đây là giai đoạn trẻ muốn được khám phá, trải nghiệm, từ đó hình thành kỹ năng, vốn sống cần thiết cho cả cuộc đời về sau của trẻ. Cũng chính bởi sự hiếu động, tò mò, thích khám phá thế giới xung quanh, nhưng vốn sống và vốn kinh nghiệm của trẻ còn quá ít, trẻ còn non nớt chưa có kinh nghiệm trong việc phòng tránh tai nạn thương tích và đảm bảo an toàn cho chính mình sẽ dẫn tới việc có thể gặp tai nạn bất cứ lúc nào. Bên cạnh đó là sự thờ ơ, bất cẩn, thiếu trách nhiệm, thiếu sự quan tâm cần thiết của một bộ phận nhỏ người lớn, đồng thời là sự thiếu về điều kiện chăm sóc-cơ sở vật chất không đảm bảo vệ sinh...cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tai nạn thương tích cho trẻ Hiện nay hàng ngày chúng ta nghe không ít thông tin truyền thông nói về những vụ tai nạn thương tích ở trẻ em, thậm chí những tai nạn dẫn đến tử vong ở trẻ...mà nguyên nhân gây ra tai nạn một số là do sự bất cẩn của ngừi lớn, một số do điều kiện cơ sở vật chất, một số khác do môi trường sống xung quanh tác động, không ít trẻ 2 phải đánh đổi tính mạng, không ít trong số đó phải chịu tàn tật suốt đời, đây là một vấn đề nhức nhối, đáng lưu tâm của các cấp các nghành và đặc biệt nỗi đau của chính gia đình những trẻ bị tai nạn thương tích. Vậy làm thế nào để ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa, thậm chí ngăn chặn tuyệt đối tai nạn thương tích cho trẻ em nói chung và trẻ trong trường mầm non nói riêng,làm thế nào để cho các con tự mình biết được và phòng tránh được những nguy cơ mất an toàn đối với bản thân? Đó là câu hỏi mà tôi đang băn khoăn và đi tìm lời giải đáp. Bản thân là giáo viên mầm non, được sự phân công của nhà trường tôi đứng lớpChồi 1 (trẻ 4 - 5 tuổi), tôi nhận thấy được sự quan trọng hơn hết về vấn đề đảm bảo an toàn cho các con trong những giờ ở trên trường trên lớp, chính vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp phòngtránh tai nạn thương tích cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Các chuyên gia giáo dục đã nghiên cứu và khẳng định rằng với trẻ mầm non nếu chúng không được vận động, không trải nghiệm thì chúng sẽ trở thành những “chú gà công nghiệp”, và tương lai chúng sẽ trẻ thành một cỗ máy lỗi thời và cũ nát. Đúng như vậy, với một đứa trẻ nếu chúng thông minh, lanh lợi đương nhiên chúng là những đứa trẻ hiếu động. Vậy làm thế nào vừa giúp các con thỏa mãn được nhu cầu đúng với lứa tuổi của mình mà đồng thời lại đảm bảo được sự an toàn về tính mạng cũng như thể chất cho chúng? vấn đề này được rất nhiều các nhà lãnh đạo- quản lý trường học và các bậc phụ huynh quan tâm. Trường Mầm non Sơn Ca là trường được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của PGD, nhà trường, Đảng uỷ, UBND xã, và sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường cùng với sự tin tưởng của các bậc cha mẹ học sinhluôn được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, của lãnh đạo nhà trường, của ban đại diện hội cha mẹ học sinh, chính vì vậy cơ sở vật chất tương đối khang trang, sạch, đẹp, đảm bảo sự an toàn khi trẻ đến trường đến lớp vui chơi. Tuy nhiên trường vẫn còn tồn tại nhiều những bất cập trong việc sắp xếp các khu vui chơi hợp lý, một số đồ dùng đồ chơi cũ chưa được sử sang thay thế kịp thời, một số lớp giáo viên chưa thận trọng trong việc bố trí các đồ dùng dạy học cũng như các ổ điện hợp lý nên dẫn đến việc mất an toàn cho trẻ khi tham gia vui chơi và học tập, một số bộ phận phụ huynh chưa thật sự quan tâm sát sao khi đón con 3 ra vui chơi sau giờ học và đặc biệt trẻ chưa có hiểu biết và tự mình phòng tránh tai nạn thương tích.... Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi đã tìm tòi và nghiên cứu một số biện pháp phòng- tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 4 - 5 tuổi nói riêng thông qua đề tài: “ Một số biện pháp phòng- tránh tai nạn thương tích cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non ” và mong muốn đây sẽ là tài liệu giúp cho các cô giáo và các bậc phụ huynh nghiên cứu, tìm ra những giải pháp tốt nhất để giảm thiểu tai nạn thương tích không đáng tiếc xảy ra cho trẻ ở trường cũng như ở trong gia đình. 3. Đối tượng nghiên cứu đề tài: LớpChồi 1 trường Mầm non Sơn Ca. Xã Dray Sáp. Huyện Krông Ana 4. Giới hạn của đề tài: Do giới hạn về kinh phí và thời gian nghiên cứu, tôi chỉ xây dựng và nghiên cứu thực trạng về phòng- tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong lớp và trường tôi, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục thực trạng và nâng cao vốn hiểu biết cũng như ý thức của mọi giáo viên, của phụ huynh trong việc bảo vệ tính mạng chính con em mình và của tất cả trẻ em nói chung trong bậc học mầm non. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu về tình trạng phòng- tránh tai nạn thương tích trong trường- lớp và các biện pháp nâng cao ý thức phòng- tránh tai nạn thương tích của giáo viên, phụ huynh và toàn xã hội. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp phỏng vấn. + Phương pháp điều tra bằng câu hỏi,hình ảnh trắc nghiệm . + Phương pháp tra cứu . + Phương pháp quan sát sư phạm. + Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm. + Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học . a. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Để giải quyết nhiệm vụ đầu tiên của đề tài, tôi nghiên cứu các nguồn tài liệu, văn bản, sách báo có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Những tài liệu tham khảo gồm: 4 - Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non- PGS. TS Nguyễn Ánh Tuyết- NXB. Đại Học Sư Phạm. - Tài liệu hướng dẫn thực hiện CSDG trẻ chương trình mới của Bộ giáo dục và đàotạo. - Chương trình bồi dưỡng giáo dục thường xuyên cho giáo viên mầm non 2017 chuyên đề “Đảm bảo an toàn và phòng tránh TNTT trong các cơ sở giáo dục mầm non” của Thạc sĩ. Bs Vũ Yến Khanh. - Diễn đàn về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non https://bigschool.vn/chong-tai-nan-thuong-tich-cho-tre-o-truong-mam-non b. Phương pháp quan sát: Để đánh giá tính khả thi của đề tài, tôi tiến hành tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với những hình ảnh- video- tình huống về vấn đề phòng- tránh tai nạn thương tích cho trẻ từ đó quan sát những thay đổi, diễn biến tâm lý của trẻ để đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp trẻ có ý thức tự phòng và tránh tai nạn thương tích cho bản thân, đồng thời cũng rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân trong việc bố trí, sắp xếp lớp học hợp lý, khoa học đảm bảo an toàn- thẩm mĩ cho trẻ. c. Phương pháp thử nghiệm: Tôi đã thử nghiệm hoạt động phòn tránh tai nạn thương tích tại lớp tôi (lớpChồi 1 trường mầm non Sơn Ca. Xã Dray Sáp). Trên cở sở đó phân tích tính hiệu quả của phương án và rút ra bài học kinh nghiệm. II . Phần nội dung: 1.Cơ sở lý luận: Vấn đề đảm bảo an toàn, phòng ngừa tai nạn thương tích (TNTT) cho trẻ luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các cơ sở giáo mầm non. Nhưng vẫn có những trường hợp tai nạn đáng tiếc xảy ra gây thương tích cho trẻ, thậm chí một số trường họp gây tử vong. Vì vậy rất cần có một môi trường sống an toàn, lành mạnh để đảm bảo cho sự phát triển đầy đủ về thể lực cũng như tinh thần cho trẻ. Nhưng để hiểu rõ hơn về TNTT thì chúng ta cần tìm hiểu những khái niệm cụ thể về TNTT như sau: -Tai nạn là gì? Tai nạn là sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngoài, gây nên thương tích cho cơ thể. - Thương tích là tổn thương thực thể của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài 5 khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống như không khí, nước, nhiệt độ phù họp.. .Tuy nhiên, khó có thể phân định rõ ràng giữa hai khái niệm tai nạn và thương tích, do vậy hiện nay trong các văn bản, tài liệu của Việt Nam người ta dùng chung thuật ngữ "Tai nạn thương tích".Không ít người khi gặp trẻ bị tai nạn thương tích thì cho rằng đó là rủi ro hay do những lý do khách quan khác mà không nghĩ rằng chính người lớn chúng ta có thể phóng tránh TNTT cho con trẻ được nếu như biết cẩn trọng hơn, dạy cho trẻ những kiến thức ban đầu về phòng tránh TNTT, dạy cho các con biết nhận ra những nguy cơ gây mất an toàn cho bản thân và tự biết tránh xa chúng để đảm bảo an toàn cho mình. Với trẻ trong độ tuổi 4 - 5 tuổi, đây là độ tuổi hiếu động nhất của bậc học mầm non, là giai đoàn hoàn thiện các chức năng của cơ thể, vì vậy trẻ rất tò mò, muốn được tự mình khám phá thế giới, bên cạnh đó lại chưa có và chưa được trang bị nhưng kỹ năng về phòng và tránh TNTT nên nguy cơ xảy ra những tai nạn không mong muốn là rất cao. Chính vì thế tôi hi vọng với đề tài “ Một số biện pháp phòngtránh tai nạn thương tích cho trẻ 4- 5 tuổi ở trường mầm non ” tôi mong sẽ góp phần nào đó giúp giáo viên, các bậc phụ huynh và cả cộng đồng nêu cao hơn trách nhiệm của mình trong việc hướng dẫn trẻ biết tự phòng tránh TNTT, có những biện pháp hiệu quả hơn trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Hiện nay với xu thế hội nhập thế giới và tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, việc xã hội hóa giáo dục hay giáo dục theo hướng ngoại là một trong những xu thế mới mà các chuyên gia đầu nghành nhận định về giáo dục Việt Nam. Song song với sự phát triển theo xu hướng đó thì vấn đề sức khỏe và sự an toàn về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ mầm non luôn luôn được nâng cao và được các cấp các nghành đặc biệt quan tâm. Trường tôi là một ngôi trường nằm ở khu vực ở vùng khó khăntrường có 5 phân hiệu, chính vì vậy luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nghành và ban giám hiệu trường về cơ sở vật chất, nhờ vậy ngôi trường ngày một khang trang và sạch đẹp hơn. Bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề tiềm ẩn về tai nạn thương tích cho trẻ mà tôi còn băn khoăn như: Kỹ năng phòng tránh và xử lý các tai nạn thương tích 6 cho trẻ của giáo viên còn chưa thuần thục, kiến thức về xử trí khi có tai nạn của giáo viên chưa sâu, đôi khi còn lúng túng, việc lồng ghép giáo dục kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tích vào các hoạt động đôi khi còn chưa phù hợp, còn ngượng ép, các bài hát, bài thơ, câu truyện có nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích còn hạn chế, hay sự phối hợp với phụ huynh chưa thường xuyên, trực tiếp do cha mẹ trẻ đi làm, trẻ do ông bà, anh chị đưa đón. ...và đặc biệt là vấn đề một số trẻ được phụ huynh quan tâm, chăm sóc, bảo bọc nhiều nên đa số trẻ chưa có kỹ năng nhận biết các nguy cơ không an toàn và phòng tránh tai nạn thương tích, trẻ trong lứa tuổi này rất hiếu động, tò mò, khám phá xung quanh, thích trải nghiệm nên đôi khi xảy ra những tai nạn đáng tiếc. Đây cũng chính là thực trạng chung của các trường mầm non, từ những thực trạng nêu trên tôi đã thực hiện khảo sát tình hình thực tế của trẻ của trường, lớp tôi trước khi thực hiện đề tài như sau: Bảng khảo sát thực trạng về việc phóng tránh TNTT của trẻ đầu năm học ( số lượng : 35 trẻ ) STT Nội dung Số lượng Tỉ lệ % 1 Trẻ có kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tích 17/35 49% 2 Biết nhận ra những mối nguy hiểm cho bản thân 20/35 57% 16/35 46% 3 Biết giúp bạn tránh xa những nơi nguy hiểm Từ kết quả khảo sát thực trạng trên, tôi luôn suy nghĩ xem mình phải làm gì và làm như thế nào để nâng cao ý thức và kỹ năng phòng và tránh tai nạn thương tích cho trẻ 4 – 5 tuổi, làm thế nào để nâng cao được kiến thức cho giáo viên về xử lý ban đầu khi không may trẻ gặp TNTT, phải phối hợp và tuyên truyền phụ huynh như thế nào để từ đó họ giáo dục con em mình thêm những kỹ năng tự phòng tránh TNTT? Và tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp cùng tham khảo. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp: Trẻ có kiến thức đơn giản về TNTT từ đó biết tự mình tránh xa những mối nguy hiểm có nguy cơ gây mất an toàn cho chính mình và cho người khác. Giáo viên Mầm non có những kiến thức sâu hơn, biết những xử trí ban đầu khi 7 trẻ gặp tai nạn thương tích, đồng thời có cách sắp xếp phù hợp tránh được những nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ khi trẻ đến trường đến lớp. Phụ huynh có những kiến thức tốt hơn về phòng tránh tai nạn thương tích từ đó kết hợp với giáo viên để giúp cho trẻ có những kỹ năng tốt nhất không những ở độ tuổi mầm non mà là hành trang để trẻ tự tin hơn trong những bậc học kế tiếp. b. Nội dung và cách thức của các giải pháp: * Biện pháp 1: Xây dựng môi trường an toàn phòng tránh tai nạn thương tích ngoài lớp học. Đối với trẻ, môi trường hoạt động ngoài lớp học góp phần hết sức quan trọng trong quá trình học tập và vui chơi trên trường của trẻ, là yếu tố giúp trẻ phát triển toàn diện. Thông qua hoạt động vui chơi ngoài lớp học trẻ được tiếp xúc, trải nghiệm với thiên nhiên với những sự vật hiện tượng xung quanh, từ đó giúp phát triển và dần hoàn thiện các giác quan, tư duy cho trẻ. Thường xuyên cho trẻ được hoạt động ngoài lớp học giúp trẻ có một tinh thần sảng khoái, hứng thú hơn khi được đến trường đến lớp. Nói như vậy để khẳng định sự cần thiết khi tạo dựng một môi trường ngoài lớp học đối với trẻ. Hiện nay không phải trường mầm non nào cũng có điều kiện để xây dựng môi trường ngoài lớp học tốt, đảm bảo an toàn và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, vì vậy câu hỏi đặt ra đó là làm sao chúng ta có thể xây dựng môi trường ngoài lớp học vừa sạch- đẹp-an toàn? Đối với trường tôi, là một ngôi trường nằm ở vùng khó khănđã thành lập cũng được 10 năm nên cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ khi trẻ hoạt động ngoài lớp học như: một số đồ dùng đồ chơi ngoài trời đã quá niên hạn sử dụng,vì vậy những mấu sắt của xích đu, những cầu trượt bị vỡ hư hỏng... rất mất an toàn cho trẻ. Khi trẻ không may bị những vật sắc nhọn của xích đu đâm vào sẽ dẫn đến việc trầy xước da, chảy máu thậm chí có những trường hợp những mẫu nhọn của xích đu lâu ngày không được sửa chữa kịp thời có thể gây nên tai nạn thương tích nghiêm trọng, trẻ có thể bị thủng đầu, rách chân tay, nhiễm trùng uốn ván... 8 Đồ chơi cũ Đồ chơi mới Vì trẻ tuổi này rất hiếu động, hay chạy nhảy, do chúng ta cần sử bỏ đi hoặc sửa lại những đồ chơi khi phát hiện chúng bị hư hỏng. Ngoài ra khi hoạt động ngoài lớp học trẻ rất cần đến một sân chơi thoáng mát, sạch sẽ không bị trơn trượt. Vì vậy khi xây dựng sân chơi cho trẻ cần chú ý đến việc chọn vật liệu là ghạch lát sao cho phù hợp, không bị trơn trượt để tránh việc trẻ bị té, ngã, trầy xước khi hoạt động ngoài trời. Đây là một số mẫu gạch đảm bảo an toàn cho trẻ, không bị trơn khi trẻ chạy nhảy ở ngoài sân trường. Đối với trường học nói chung và đặc biệt là trường mầm non thì việc xây dựng cổng và tường rào bao quanh rất quan trọng. Vì ở lứa tuổi mầm non ý thức và sự nhận biết các mối nguy hiểm rất ít. Do vậy để đảm bảo an toàn cho tính mạng của trẻ thì việc cây dựng tường rào bao quanh trường là rất cần thiết. Tường rào phải cao, kín để những kẻ xấu không thể lợi dụng trèo vào trèo ra hay thậm chí bắt cóc trẻ. 9 Tất cả các lan can trong trường phải được xây cao 120cm quá tầm đầu trẻ, Đồng thời khu vực nhà bếp được xây dựng cách xa khu vực giảng dạy để tránh ảnh hưởng của khí ga cũng như tiếng ồn ảnh hưởng tới trẻ nếu trẻ hít phải khí độc từ các nguồn gây ô nhiễm không khí (như hơi than tổ ong, khí ga ...) gây nên ngộ độc không khí cho trẻ. Bể nước ở xa khu sân chơi và lớp học, luôn được đậy lắp, khóa cẩn thận. * Biện pháp 2: Xây dựng môi trường an toàn pḥng tránh tai nạn thương tích trong lớp học. Đối với trẻ mầm non, trường lớp gắn bó với các con như gia đình, đây có thể gọi là ngôi nhà thứ 2 của trẻ. Vì thế tất cá mọi thứ trong ngôi nhà thứ 2 ấy luôn luôn phải được quan tâm, làm sao cho lớp học sạch- đẹp- đảm bảo an toàn cho trẻ, từ những vật dụng như: bàn, ghế, giường, tủ, kệ để sách vở hay sàn nhà, tường, không gian lớp học... Để làm tốt việc đảm bảo an toàn và xây dựng môi trường trong lớp phòng tránh được TNTT thì mỗi giáo viên chúng ta phải phát huy hết khả năng của mình, phải làm việc bằng cái tâm, lòng yêu thương con trẻ thật sự. Giáo viên là người mẹ thứ hai của trẻ, là người trực tiếp quản lý trẻ và gần gũi với trẻ thường xuyên nên việc tạo cho không gian lớp học gọn gàng- sạch sẽ, sắp xếp lau dọn lớp một cách khoa học là việc làm thường xuyên, nhưng chúng ta cũng cần để ý một số vấn đề như; Khi sắp xếp các kệ để đồ dùng học tập của trẻ, ngoài sách vở các cô cần chú ý đến những đồ dùng như: kéo, bút chì, hay đồ chơi ở các góc nếu như có vật sắc nhọn thì chúng ta để trên cao, xa với tầm với của trẻ. Bởi vì với trẻ 4 - 5 tuổi rất hiếu động, trong quá trình chơi trẻ có thể tò mò lấy những đồ dùng đồ chơi và xảy ra những tai 10 nạn như: kéo cắt phải tay, bút chì đâm vào mặt, mắt bạn,., gây nên những chấn thương không mong muốn. Sắp xếp kệ an toàn Từ việc luôn bên cạnh trẻ và quan sát trẻ thì người giáo viên mầm non cần phải nhanh mắt nhanh tay loại bỏ những đồ dùng, đồ chơi đã cũ hoặc bị hư hỏng tạo thành những vật nguy hiểm, ví dụ như: đồ chơi lắp ghép cũ, bị bể hoặc sứt mẻ, tạo thành những vật nhọn trong quá trình trẻ chơi có thể đâm vào tay, chân trẻ... Ngoài ra như chúng ta đã biết với trẻ ở độ tuổi này rất tò mò, muốn được tự bản thân mình khám phá phá trải nghiệm. Vì vậy giáo viên chúng ta cần phải quan sát kỹ để loại bỏ những đồ chơi có kích thước nhỏ như: hạt vòng, hay nhẫn của trẻ có thẻ bị rơi ra và trẻ lấy đó làm đồ chơi để chơi mà các con không lường trước được nguy hiểm, có thể nuốt hay nhét vào mũi, tai... rất nguy hiểm cho tính mạng. Loại bỏ đồ chơi ngui hiểm mất an toàn Một vấn đề quan trọng không kém khi chúng ta xây dựng môi trường an toàn 11 phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong lớp học đó là việc bố trí các phích cắm, ổ cắm điện nhiều chỗ còn bất cập, một số trường lớp các ổ cắm điện còn thấp, trẻ có thể với tới, mà với trẻ 4 - 5 tuổi trong gia đoạn này là giai đoạn muốn được thể hiện bản thân, muốn được thử làm những công việc của người lớn, do vậy khi thấy các ổ cắm và phích cắm điện trẻ có thể bắt chước ba mẹ làm, sửa điện, và tự mình lấy tay hay lấy những vật khác chọc vào ổ điện dẫn đến những tai nạn về diện giật rất đáng tiếc. Thậm chí có những trường hợp TNTT do điện dẫn đến việc trẻ tử vong vì trẻ vô ý hay cố ý sờ vào ổ điện mà người lớn chúng ta quan sát chưa tốt. Chính vì thế cần phải bố trí các ổ căm, phích cắm cao, tránh những chỗ trẻ có thể với tới để đảm bảo an toàn tính mạng cho trẻ. Ngoài ra với môi trường trong lớp trẻ cũng có thể gặp phải những tai nạn như: trầy xước, chảy máu, hay nặng hơn là dập tay, mất ngón tay, mà nguyên nhân là do cửa sổ và cửa ra vào của lớp cài chốt chưa cẩn thân, và một phần do trẻ cho tay mình vào quạt cây. Vì điều kiện cơ sở vật chất một số trường chưa đáp ứng tốt, và do nhu cầu làm mát của lớp nên một số lớp đã sử dụng quạt cây để quạt, vì thế nếu trong lớp có trang bị quạt cây thì giáo viên phải hêt sức chú ý đến vị trí đặt và thời gian sử dụng cho phù hợp tránh tai nạn cho trẻ. 12 Đồng thời với các lớp có nhiều cửa sổ cần có song chắn và chốt cài an toàn nếu không trẻ có thể bị dập tay, thậm chí đứt ngón tay, rất nguy hiểm. Bên cạnh đó chúng ta cũng phải chú ý đến việc giáo dục trẻ tránh xa quạt, hay không tự ý đóng ở cửa ... để trẻ có thể tự bảo vệ mình và giảm thiểu TNTT xảy ra đối với trẻ. Một việc hết sức quan trọng đối với xây dựng môi trường trong lớp học đó là tủ thuốc của lớp. Đối với trường tôi tủ thuốc luôn được quan tâm chú ý và trang bị những loại thuốc thông dụng, những loại thuốc dùng để sơ cấp cứu ban đầu như: cồn, bông băng, thuốc diệt khuẩn... và mỗi năm thay thuốc 1 lần nhằm loại bỏ những thuốc đã hết hạn sử dụng, thay thế thuốc mới, đảm bảo tốt nhất những tình huống không mong muốn xảy ra. 13 Môi trường trong lớp học có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của trẻ, chính vì vậy là giáo viên thì chúng ta cần đặt cái tâm của mình lên hàng đầu, luôn quan sát kịp thời, xử lý kịp thời những mối nguy hiểm đối với trẻ, và đặc biệt luôn luôn giáo dục chỉ ra cho trẻ đồ vật nào, khu vực nào an toàn, đồ vật nào khu vực nào không an toàn để trẻ tự mình phòng và tránh TNTT cho mình. * Biện pháp 3: Phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn về TNTT cho trẻ thông qua các hoạt động trong 1 ngày của trẻ: Với giáo viên mầm non, một ngày trên lớp với các con có thể là một ngày vui, hay đôi khi do những lý do khách quan thậm chí là chủ quan mà trở thành một ngày lo lắng vì không may trẻ trong lớp gặp phải TNTT không mong muốn. Còn đối với trẻ do sự hiểu biết, kinh nghiệm sống còn ít, thiếu sự quan sát kịp thời của cô giáo... dẫn đến trẻ gặp những tai nạn đáng buồn. Vì vậy việc đảm bảo an toàn cho trẻ không phải chúng ta cần quan tâm tại một thời điểm một vị trí nhất định mà phải chúng ta phải bao quát, giám sát trẻ trong tất cả các hoạt động, từ sáng đón trẻ cho đến giờ trả trẻ. Đây cũng chính là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cũng là trách nhiệm và áp lực của giáo viên mầm non. Đối với giờ đón trẻ: Các cô giáo mầm non luôn hoạt động không ngừng nghỉ ngay từ lúc bắt đầu đón các con lên lớp. Trong giờ đón trẻ các cô phải quan sát, bao quát trẻ tốt, vì một số trẻ khi đến lớp còn nhõng nhẽo, khóc nhè, nếu chúng ta không dỗ giành kịp thời hoặc chưa quan sát tốt có những trẻ sẽ đuổi theo ba mẹ, các con có thể chạy và té ngã hoặc thậm chí đi ra ngoài đường gây ra tai nạn giao thông rất nguy hiểm. Vì vậy giờ đón trẻ hai giáo viên trong lớp nên phân công nhiệm vụ với nhau, ví dụ: một cô đón cháu thì cô còn lại ngồi chơi với cháu để dỗ giành và quan sát cháu không để xảy ra tình trạng thất lạc cháu. Đồng thời cần kiểm tra sĩ số cháu trong giờ đón trẻ để tiện cho việc theo dõi, bên cạnh đó cũng cần kiểm tra những cháu hay mang đồ chơi ở nhà lên lớp. Bởi vì một số cháu do ba mẹ nuồng chiều nên đi học thường mang theo đồ chơi, và những đồ chơi đó nếu không được phát hiện kịp thời có thể là nguy cơ gây nên nhưng tai nạn thương tích cho trẻ. Ví dụ: lắp ghép nhỏ, hạt nút, hạt vòng... khi giáo viên không chú ý trẻ có thể đem ra chơi không may nuốt phải gây hóc dị vật hay bỏ vào mũi, tai gây ngạt thở nguy hiểm cho trẻ. 14 Đồ chơi nhỏ gây nguy hiểm Đối với giờ thể dục sáng: Đây là giờ mà không ít trẻ đã bị chấn thương, trầy xước hoặc có những trẻ bị u đầu, rách da...Trong giờ tập thể dục nếu như giáo viên không phát hiện và quan sát kịp thời. Ví dụ: khi cho trẻ đi ra sân tập thể dục nếu cho trẻ đitự do không theo hàng lối thì các con sẽ chạy và xô đẩy nhau và té ngã, vì vậy các cô nên cho các con xếp hàng và nắm áo bạn đi từ từ đi. Đặc biệt cần chú ý hơn với những buổi tập có thêm dụng cụ như: vòng, gậy, hoa... trẻ có thể dùng những dụng cụ đó để chọc nhau, đánh nhau gây ra những chấn thương không đáng có. Đối với hoạt động học: Đây là hoạt động mà thường thì rất ít gây ra những tai nạn 15 ảnh hưởng đến cơ thể trẻ. Tuy vậy nó vẫn có thể xảy ra những tai nạn thương tích nhỏ như: cào cấu nhau, trong giờ học trẻ có thể nói chuyện, tranh cãi nhau, cắn nhau... và một số trường họp xảy ra khi trẻ học với bút chì, học cắt với kéo, trẻ có thể dùng những vật dụng đó để gây thương tích cho bạn hoặc cho chính bản thân mình. Hoặc trong giờ học tạo hình với đất nặn, nếu giáo viên không chú ý trẻ có thể lấy đất nặn vò thành viên nhỏ nhét vào mũi, tai... gây nên TNTT. Một điều lưuý nữa đó chính là giáo viên chúng ta không nên sử dụng những đồ dùng dạy học tự làm từ chai, lọ thủy tinh hoặc giấy có phẩm màu ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ. Đồng thời giờ học cũng là giờ mà giáo viên có thể lồng ghép giáo dục trẻ cách nhận ra và phòng tránh những TNTT thường gặp, từ đó nâng cao được nhận thức của trẻ, hạn chế tốt nhất những TNTT không mong muốn xảy ra đối với các con. Tùy theo từng chủ đề học để giáo viên có thể lồng ghép các nội dung giáo dục sao cho phù hợp. Ví dụ như: - Vớ i chủ đề “Bản thân”: giáo viên hướng dẫn các con phải biết tự bảo vệ và chăm sóc các bộ phận trên cơ thể bằng cách thường xuyên vệ sinh thân thể, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. - Vớ i chủ đề “ Gia đình”: lồng ghép giáo dục trẻ biết nhận ra những đồ dùng trong gia đình gây nguy hiểm đối với cơ thể các con như: dao, kéo, bếp ga, phích nước, bể chứa nước.. .để trẻ biết tránh xa những vật dụng đó. Bằng cách đặt câu hỏi cho trẻ trả lời về những đồ dùng gây nguy hiểm, ví dụ: các con thấy phích nước nóng có tới gần và 16 nghịch không? Vì sao? Hay ở nhà các con có được láy dao,kéo để chơi không? Vì sao? - Đối với chủ đề “ thực vật”: nhắc nhở trẻ không ngắt hoa bẻ cành, và đặc biệt không leo trèo cây sẽ bị té ngã gây chấn thương cho cơ thể. Ví dụ như: khi cho trẻ tham quan vườn hoa, cô sẽ đặt tình huống 1 bạn hái hoa, bẻ cành để cho các bạn khác xử lý tình huống, từ đó trẻ sẽ nhớ lâu hơn, ngoài ra cô cũng nên đặt câu hỏi về việc có nên leo trèo cây cao không? Vì sao... - Đối với chủ đề “ động vật”: giúp trẻ hiểu và nhận ra được những con vật nào hiền, con vật nào giữ, ví dụ: các con hãy kể tên những con thú dữ? hãy kể tên những con thú hiền? vì sao chúng ta lại không nên lại gần những con thú dữ?...để trẻ biết cách tự phòng tránh nguy cơ nguy hiểm cho cơ thể. 17 Mỗi ngày, mỗi chủ đề học giáo viên có thể hướng dẫn, giáo dục các con ở mọi lúc mọi nơi, dần dần các con sẽ tiếp thu thêm nhiều kiến thức hơn, có nhiều kinh nghiệm sống hơn để làm hành trang cho các bậc học kế tiếp của trẻ. Ngoài ra trong các giờ học giáo viên có thể dạy trẻ về kỹ năng sống, kỹ năng phòng tránh TNTT bằng những bài tập tình uống đơn giản để trẻ có thể tự giải quyết, từ đó khắc sâu hơn kiến thức về TNTT mà trẻ cần biết để tự phòng tránh cho bản thân. Đây là hoạt động mà tất cả các con đề rất thích, đặc biệt là với trẻ 4 - 5 tuổi. Vì trẻ có thể tự do lựa chọn trò chơi, dụng cụ chơi mà mình thích, trẻ được chạy nhảy thỏa thích. Vì vậy đây cũng là giờ thường xuyên xảy ra những TNTT không đáng có như: chấn thương phần mềm, rách da, gãy xương... mà nguyên nhân là do trẻ ham chơi, đùa dỡn xô đẩy nhau, hay một số trẻ lại nhặt cành cây, gạch đá... làm đồ chơi và chọc bạn làm bạn bị chấn thương. Và một số nguyên nhân khác như: trẻ chạy nhanh, sân chơi thì trơn hay gồ ghề khiến trẻ té ngã. Cũng có những trường sân chơi chưa thoáng, nhiều bụi rậm, nhiều cây cối, từ đó có những tổ kiến, ong, muỗi...gây nguy hiểm cho trẻ. Vì thế khi cho trẻ ra sân chơi giáo viên cần chú ý: - Phải điểm danh trẻ trước khi ra sân chơi.Lựa chọn địa điểm chơi thoáng mát, an toàn với trẻ, không bị che khuất tầm nhìn để tiện cho việc bao quát trẻ. - Thường xuyên chú ý đến tất cả trẻ trong lớp để phát hiện và xử lý kịp thời những nguyên nhân gây ra TNTT. - Hướng dẫn và chỉ cho trẻ biết được những khu vực hay những đồ chơi gây nguy hiểm để trẻ tránh xa, giảm thiểu TNTT đối với trẻ. 18 + Đối với giờ ăn: trong giờ ăn nếu giáo viên bao quát không tốt, khồng cẩn thận thì rất dễ gây ra TNTT đối với trẻ. Trên thực tế qua truyền thông chúng ta cũng đã nghe về tai nạn như: bỏng do thức ăn nóng, sặc dị vật đường thở, học xương.. .vì vậy trước và trong giờ ăn giáo viên cần chú ý: - Chú ý đến giờ lấy thức ăn, khi lấy thức ăn lên phải có nắp đậy, và chú ý để thức ăn nguội mới cho các cháu ăn. Từ đó sẽ loại bỏ được nguy cơ trẻ bỏng do thức ăn quá nóng. - Không ép trẻ ăn hoặc uống khi trẻ đang khóc, vì nếu như trẻ khóc mà chúng ta đút thức ăn thì trẻ sẽ dễ bị sặc thức ăn, dẫn đến ngạt thở. - Chú ý hơn khâu sơ chế thức ăn, đặc biệt là món cá phải được loại bỏ xương thật kỹ, tránh việc trẻ bị hóc xương, đồng thời trước khi ăn giáo viên nên nhắc nhở trẻ chú ý nếu có xương khi ăn thì phải lè ra, không được nuốt. + Đối với giờ ngủ: Đây là thời gian trẻ nghỉ ngơi nhưng cũng là thời gian giáo viên phải thận chú ý, không được chủ quan vì trong giờ ngủ cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây TNTT đối với trẻ như: sặc thức ăn do trẻ ngậm thức ăn trong miệng và ngủ, ngạt thở do trẻ nằm sai tư thế hoặc ngạt thở do hít phải khí độc. Vì vậy trong giờ ngủ giáo viên cần chú ý: - Trước khi vào giờ ngủ cần kiểm tra xem có cháu nào chưa nuốt hết đồ ăn trong miệng hay không, kiểm tra trong túi quần túi áo cháu có đồ chơi hay không, vì khi trẻ ngủ trẻ có thể thức dậy bất chợt là lấy đồ chơi ra chơi gay nguy hiểm khi nuốt phải. - cần tạo không gian ngủ thoáng mát, đảm bảo an toàn, trẻ không hít phải những khí độc hại gây ngạt thở khi ngủ. - Khi trẻ ngủ phải đi quan sát và sửa tư thế ngủ đúng cho trẻ, vì nếu trẻ nằm sai tư thế, hoặc nằm úp quá lâu sẽ dẫn đến khó thở, ngạt thở. - Khi chơi tự do trong lớp, trẻ có thể gặp các tai nạn như dị vật mũi, tai do trẻ tự nhét đồ chơi (hạt cườm, con xúc sắc, các loại hạt quả, đất nặn...) vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Trẻ hay ngậm hoặc chọc đồ chơi vào miệng gây rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn. Vì vậy cô không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ, tránh trường họp trẻ cho vào miệng mũi. + Trẻ chơi tự do trong nhóm, giáo viên không cho trẻ chạy, xô đẩy nhau tránh va vào 19 thành bàn, cạnh ghế, mép tủ...có thể gây chấn thương + Không nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước kể cả xô chậu nước, khi dùng xong giáo viên cần đổ hết nước, úp xô, chậu, đảm bảo các xô, thùng không chứa nước trong nhà vệ sinh. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi gần khu vực có chứa nguồn nước. *Biện pháp 4: Tuyên truyền và phối hợp với phụ huynh Đối với giáo viên mầm non, để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là một người mẹ thứ hai của các con thì không thể không nói đến việc tuyên truyền và phối họp với phụ huynh. Bởi nếu chúng ta làm tốt công tác chăm sóc giáo và đảm bảoan toàn cho trẻ trên lớp mà thiếu sót khâu kết hợp với gia đình trẻ thì những đứa trẻ đó vô cùng thiệt thòi và phát triển không hoàn thiện. Đối với phụ huynh trường tôi, vì đặc thù công việc, đa số phụ huynh là làm nôngrãy ruông ở xa họ phải đi từ rất sớp nên thời gian để trao đổi với phụ huynh vào buổi sáng rất hạn chế. Vì vậy thời gian trả trẻ chính là thời điểm phù hợp để giáo viên và phụ huynh trao đổi, chia sẻ với nhau về tình hình của con em mình. Và đặc biệt là trao đổi về việc đảm bảo an toàn về thể chất cho các cháu ở trường và tại gia đình. Đa số các bậc phụ huynh rất quan tâm đến vấn đề này nhưng việc phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn và cách phòng tránh hay xử lý khi con em mình gặp TNTT thì chưa được tốt nên giáo viên cần trao đổi với phụ huynh về những vấn đề như sau: - Hướng dẫn phụ huynh cách giúp con em mình nhận biết những vật dụng trong gia đình gây nguy hiểm cho các con, hoặc có thể hướng dẫn phụ huynh dán những cảnh báo nguy hiểm để trẻ biết và tránh xa chúng. - Nhắc nhở phụ huynh bỏ các vật dụng trong gia đình như: dao, kéo, phích nước, tủ thuốc.. .cao và xa so với tầm với của trẻ - Một số dụng cụ chứa nước ở gia đình thì nên có nắp đậy vì trẻ có thể nghịch nước và té hoặc úp mặt vào các xô chậu nước dẫn đến ngạt thở. - Nhắc phụ huynh cẩn thận khi cho trẻ ăn các loại quả có hạt, các loại thạch, kẹo cứng...Điều quan trọng nhất là phải luôn giám sát trẻ để chắc chắn rằng con mình luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Tuy nhiên để việc cung cấp kiến thức được hiệu quả, dễ nhớ nên tôi làm thông báo về một số cách phòng tránh tai nạn thương tích đơn giản ở góc tuyên truyền. Ở đó dán 20 những hình ảnh đẹp, dễ bắt mắt nên được phụ huynh lưu tâm đọc hằng ngày Công tác tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích với phụ huynh là việc vừa dễ lại vừa khó, dễ vì đây là công việc hàng ngày của giáo viên, khó ở đây là giáo viên phải có những lời nói thuyết phục, biết chọn lọc những nội dung tuyên truyền thiết thực, thu hút được phụ huynh để phụ huynh dễ hiểu và dễ thực hiện. +Điều kiện thực hiện các giải pháp. Để thực hiện được các giải pháp trên một cách tốt nhất, đòi hỏi cơ sở vật chất tại trường phải được trang bị tương đối đầy đủ về phòng học, các khu vực trong trường được bố trí hợp lí, nâng cấp và bổ sung đồ dùng đồ chơi mới đảm bảo an toàn và đáp ứng được nhu cầu vui chơi của trẻ. Bản thân giáo viên phải có kiến thức, linh hoạt, nhạy bén, trong việc lựa chọn nội dung lồng ghép giáo dục, lồng ghép dạy kỹ nằng sống cho trẻ. Đồng thời phải có kiến thức về việc sơ cứu ban đầu khi trẻ gặp phải TNTT. Phải là người tâm huyết với nghề, yêu trẻ, có sự bao quát tốt và xử lý tình huống tốt nếu không may trẻ gặp phải những chấn thương ngoài mong muốn. Phụ huynh phải nhiệt tình tham gia và kết hợp giáo dục trẻ tại gia đình những kiến thức, biểu tượng sơ đẳng về TNTT, từ đó trẻ có thể tự mình tránh xa những nơi nguy 21 hiểm, những vật dụng nguy hiểm. c.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. Việc xây dựng môi trường trong và ngoài lớp đảm bảo được sự an toàn cho trẻ, giảm thiểu một cách tối đa các nguy cơ gây TNTT cho các con là việclàm thiết yếu, cần được đặt lên hàng đầu đối với các cơ sở giáo dục mầm non. Nó có thể giúp cho chúng ta loại bỏ được rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ, bảo đảm cho các con “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Việc lồng ghép các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích vào các hoạt động trong ngày của trẻ giúp trẻ ý thức tốt hơn có thêm những kỹ năng sống và kỹ năng xử lý cũng như kỹ năng nhận biết các nguy cơ gây ra tai nạn thương tích cho bản thân, để từ đó tự bảo vệ mình trong các hoạt động cũng như cuộc sống hiện tại và là hành trang cho tương lai xa hơn của các con. Việc kết hợp với phụ huynh trong công tác giúp trẻ biết nhiều kiến thức và kỹ năng hơn để trẻ tự mình bảo vệ mình và tránh xa những nguy cơ gây TNTT là một việc làm cần thiết và thường xuyên, vì nếu không xó sự quan tâm, phối hợp với phụ huynh thì dù giáo viên có làm tốt vẫn không thể nào hoàn thành được nhiệm vụ của mình và trẻ cũng sẽ không phát triển một cách toàn diện và tốt nhất được. Các biện pháp trên nếu được kết hợp hài hòa, dàn trải theo từng khả năng của từng lứa tuổi thì việc hình thành các thói quen, kỹ năng nhận biết và kỹ năng tự phòng tránh TNTT thi sẽ có kết quả rất tốt và thiết thực. d.Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng. Sau khi áp dụng các biện pháp giúp trẻ phòng tránh tai nạn thương tích tôi đã thu được kết quả rất khả quan, điều đó được thể hiện cụ thể như sau. Kết quả khảo nghiệm về việc phòng tránh TNTT của trẻ cuối năm học . Từ kết quả thu được qua khảo nghiệm, cho thấy trẻ đã thay đổi, có kỹ năng phòng tránh và biết nhận ra những nguy cơ tiềm ẩn gây TNTT cho mình, đồng thời biết nhắc nhở bạn khi gặp các nguy cơ đó, qua bảng thống kê cho thấy tỷ lệ % ở cuối năm tăng đáng kể so với đầu năm. Đặt biệt 100% trẻ đã biết tự mình nhận ra những mối nguy hiểm về TNTT, từ đó biết tránh xa chúng, giảm thiểu dược rất nhiều vấn đề TNTT 22 trong trường học. Dựa trên kết quả khảo nghiệm và những biện pháp được áp dụng nghiên cứu, tôi đã thu kết quả cụ thể như sau: *Đối với bản thân. Trải qua thời gian nghiên cứu đề tài, tôi thấy mình tự tin hơn rất nhiều trong công tác hướng dẫn trẻ biết về nguyên nhân dẫn đến TNTT cũng như cách phòng tránh chúng, đồng thời cũng tự mình học hỏi để nâng cao hơn về kiến thức cũng như kỹ năng xử lý tình huống khi không may các cháu trong lớp gặp phải TNTT. Bên cạnh đó nhờ những kiến thức nghiên cứu qua sách bảo và tài liệu tôi có thể tự tin hơn trong công tác phối hợp và tuyên truyền phụ huynh về TNTT trong trường học cũng như tại gia đình, được phụ huynh tin cậy và ủng hộ. Biết sử dụng các vật liệu để làm đồ dùng dạy học sao cho phù hợp, an toàn đối với trẻ, biết sắp xếp phù họp cho môi trường trong và ngoài lớp tốt hơn, đảm bảo phòng tránh TNTT cho trẻ hiệu quả nhất. *Đối với trẻ. Đa số trẻ đã biết tự mình nhận ra và tránh xa những đồ dùng đồ chơi, những vật dụng nguy hiểm để bảo vệ bản thân trước nguy cơ gây nên TNTT đối với mình. Và từ đó hình thành cho trẻ những kỹ năng sống tốt hơn, biết giúp đỡ bạn bè nhiều hơn, biết nhắc nhở bạn cùng nhau tránh xa những nơi nguy hiểm, tạo sự đoàn kết trong lớp học. *Đối với phụ huynh. Phụ huynh rất phấn khởi, giúp đỡ và phối hợp nhiệt tình, giáo dục trẻ là giúp trẻ hình thành những kỹ năng tốt hơn trong việc phòng tránh những TNTT thường gặp ở gia đình cũng như ở trường học, tạo sự vui vẻ, thân thiết giữa giáo viên và phụ huynh. III. Phần kết luận, kiến nghị: 1. Kết luận: Đảm bảo an toàn cho trẻ là việc làm rất cần thiết và vô cùng quan trọng hàng ngày đối với tất cả mọi người. Bản thân là một giáo viên mầm non, tôi luôn tìm tòi tạo ra một môi trường vui chơi và học tập tập đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ và luôn xác định đây là nhiệm vụ quan trọng phải khắc phục mọi khó khăn chuẩn bị cho trẻ về không gian, môi trường, đồ dùng, đồ chơi đủ cho trẻ hoạt động hàng ngày mà vẫn đảm bảo 23 tính khoa học của hoạt động và an toàn đối với trẻ. Qua việc thực hiện áp dụng các biện pháp trên tôi thấy trẻ được vui chơi thỏa thích, thỏa mãn nhu cầu được tìm hiểu thế giới xung quanh mà trong thế giới đó không có sự nguy hiểm với trẻ. Đồng thời trẻ biết xử lý hoăc tránh xa những mối nguy hiểm tốt hơn sau những kiến thức mà giáo viên đã dạy, những kỹ năng mà cô đã hướng dẫn. Phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là một việc làm nếu muốn thành công thì đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường, giáo viên và phụ huynh cùng tham gia, có như vậy mới tạo được hiệu quả một cách tốt nhất. Từ việc trẻ hiểu được tầm quan trọng của việc phòng tránh tai nạn thương tích, cũng như có kỹ năng xử lý những tai nạn đó sẽ giúp cuộc sống vui hơn, mỗi ngày đến trường thêm sự hứng khởi, thoải mái hơn. Đây chính là mong muốn chung không chỉ gia đình, nhà trường mà của toàn xã hội, trong một xã hội văn minh, phát triển thì càng cần có những mầm non tương lai tốt cả về kiến thức lẫn thể chất, và chúng ta phải bắt tay ngay vào bậc học quan trọng đàu tiên đó là bậc mầm học mầm non. 2 . Kiến nghị: * Đối với giáo viên : Cô giáo phải tận tâm với nghề, luôn yêu thương trẻ một cách chân thành như con em mình. Phải theo dõi sát sao, đánh giá kịp thời những việc đã làm được và chưa làm được để có kế hoạch và sự điều chỉnh kịp thời. Có sự quan sát tốt, luôn giám sát trẻ trong mọi hoạt động và có kỹ năng xử trí ban đầu khi gặp TNTT. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể xác lẫn tinh thần trong thời gian trẻ ở trường. Phải có sự quan tâm, ủng hộ và chỉ đạo kịp thời của ban giám hiệu, tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo viên thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để đi đến sự thống nhất trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Luôn giáo dục lồng ghép các nội dung và dạy trẻ các kiến thức cơ bản về cách phòng tránh, nhận biết các nguy cơ gây tai nạn cho bản thân để trả tự biết bảo vệ bản thân khi cần thiết. Luôn luôn học hỏi để nâng cao kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 24 đồng thời rèn luyện cho mình tính cẩn thận, chu đáo hơn trong công tác chăm sóc trẻ. Thực hiện tốt thông tư 13/2010/TT-BGD&ĐT về việc đảm bảo an toàn cho trẻ. Tạo được niềm tin đối với nhà trường cũng như với phụ huynh. *Đối với nhà trường : - Đầu tư và nâng cấp các trang thiết bị, cơ sở vật chất trong và ngoài lớp, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên và trẻ hoạt động dạy học và vui chơi an toàn, thoải mái, đạt kết quả cao. - Xử lý những tình huống sự cố về TNTT kịp thời để phụ huynh yên tâm khi gửi con tại trường. - Tạ o điều kiện cho giáo viên được học tập và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện nay. *Đối với địa phương : - Quan tâm sâu sắc hơn nữa đến ngành học mầm non. Tuyên truyền rộng rãi các nội dung liên quan đến TNTT trong trường mầm non cũng như trong gia đình và các hoạt động ngoài xã hội để mọi người mọi nhà cũng chung tay hỗ trợ, giúp đỡ cho các con trong việc phòng tránh TNTT. - Tham gia các buổi họp giao ban với trưởng các ban ngành đoàn thể và tìm ra các giải pháp tốt nhất giúp giảm thiểu TNTT trong trường học. * Đối với ngành giáo dục : - Mở các lớp tập huấn chuyên đề cho giáo viên học tập, rèn luyện thêm các kỹ năng xử trí ban đầu về TNTT, từ đó giáo viên tự tin hơn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. - Đầu tư thêm kinh phí cho ngành học mầm non, hỗ trợ thêm các trang thiết bị vui chơi ngoài trời đẹp- an toàn với trẻ để đáp những được nhu cầu, mong muốn được vui chơi của trẻ mầm. Trên đây là một số biện pháp phòng – Tránh tai nạn thương tích cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Dray sáp, ngày 15tháng 12 năm 2017 25 SKKN một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm nonBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.12 KB, 13 trang ) Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non Bản thân là một giáo viên trẻ nên rất muốn chung tay cùng nhà trường phòng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, điều đó đã thôi thúc tôi nghiên cứu và tìm ra “Một số giải pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non” II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận Tai nạn thương tích đang là một vấn đề xã hội đáng báo động trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các bệnh viện. Theo Bộ Y tế, đối với trẻ em, tai nạn thương tích đang là nguyên nhân chính gây ra tử vong và tàn tật, trong đó thường gặp là tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, bỏng và điện giật. Theo điều tra của Uỷ ban Văn hoá, giáo dục Thanh thiếu niên, nhi đồng của Quốc hội, tai nạn thương tích ở Việt Nam đang có xu hướng tăng cao, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của trẻ, tai nạn thương tích ở Việt Nam chủ yếu xảy ra là do sự thiếu ý thức, kỹ năng của người dân về phòng chống tai nạn thương tích và do môi trường không an toàn. Kinh nghiệm của Tổ 1 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non chức Y tế Thế giới cho thấy có thể phòng chống và kiểm soát được tai nạn thương tích bằng các biện pháp cụ thể. Đối với tai nạn giao thông: đội mũ bảo hiểm đúng cách khi đi xe máy giảm 40% nguy cơ tử vong và 70% nguy cơ thương tích nặng. Các tổ chức y tế cũng đã đưa ra các giải pháp có hiệu quả trong phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em như: giảm nhiệt độ của hệ thống nước nóng trong gia đình sẽ giảm 60% trường hợp trẻ bị bỏng do nước nóng; các biện pháp giáo dục và làm chấn song cửa sổ giúp giảm 50-90% trường hợp trẻ em tử vong do ngã; giảm liều lượng và thay đổi bao bì thuốc giúp giảm 50% số trẻ tử vong bị ngộ độc thuốc… Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và là nước đầu tiên ở châu Á ký kết và gia nhập Công ước quốc tế về Quyền trẻ em; ký và thực hiện văn kiện “Một thế giới phù hợp với trẻ em” của Liên Hợp Quốc và nhiều văn bản quốc tế khác. Trong thời gian qua, Quốc hội cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em như: Luật An toàn Giao thông đường bộ, Luật An toàn Giao thông đường thuỷ… Công tác phòng chống tai nạn thương tích của trẻ em được các cấp, các ngành, mỗi gia đình và người dân quan tâm hơn. Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em có nhấn mạnh nội dung phòng chống tai nạn thương tích tập trung vào 3P (Protection: Bảo vệ, Provision: Cung cấp môi trường an toàn và Participation: Tham gia) Trong báo cáo thế giới về phòng chống thương tích trẻ em, Tổ chức Y tế thế giới cũng đã đưa ra các hướng tiếp cận chính đối với một số loại hình tai nạn thương tích phổ biến ở trẻ em như về cơ sở pháp lý, cải tiến sản phẩm, cải tạo môi trường, giáo dục và phát triển kỹ năng, chăm sóc cấp cứu. Tại Việt Nam, trong thời gian qua, đã có nhiều văn bản, chính sách liên quan đến công tác phòng chống tai nạn thương tích, trong đó có tập trung đến đối tượng trẻ em, xây dựng trường học an toàn, cộng đồng an toàn và đánh giá công tác y tế trong trường học có lồng ghép nội dung phòng chống tai nạn thương tích. Các biện pháp phòng chống tai nạn thương tích cũng đã được triển khai trong trường học trên tất cả các lĩnh vực về truyền thông, nâng cao nhận thức về tai nạn thương tích, cải thiện môi trường như xây dựng hàng rào, có nơi tập luyện thể thao an toàn, xây dựng sân chơi hợp lý…; có các phương tiện, thuốc men để cấp cứu kịp thời khi các cháu bị chấn thương; không để tình trạng bạo lực trong học đường xảy ra và không có tai nạn xảy ra trong trường gây chết người hoặc bị thương nặng phải nằm bệnh viện. Thế nhưng, nhìn thẳng vào thực tế hiện nay, có nhiều nguy cơ về tai nạn thương tích đang đe doạ từ ngày, từng giờ đối với trẻ em. Theo các chuyên gia pháp luật, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tai nạn thương tích trẻ em ngày càng gia tăng là do hệ thống các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn không đầy đủ và bất cập, đi kèm với với việc thiếu các biện pháp triển khai thực hiện chưa phù hợp trong lĩnh vực phòng chống tai nạn thương tích, đặc biệt là đối tượng trẻ em. Vì thế, để trẻ em được vui chơi lành mạnh, an toàn và giảm thiếu các tai nạn gây thương tích thì gia đình, nhà trường và toàn xã hội cần phối kết hợp sâu sắc để đưa ra chiến lược và biện pháp cụ thể hơn. 2. Cơ sỡ thực tiễn a. Thuận lợi - Cơ sở vật chất: Trường học có khuôn viên của trường có hàng rào bao quanh, có phòng y tế và nhân viên y tế, tủ thuốc trang bị khác đầy đủ cho công tác sơ cấp cứu ban đầu: Bông, băng, gạt, dầu gió, thuốc sát trùng…. Lớp học sạch sẽ, khang trang, thoáng mát, cửa lớp có song chắn an toàn. 2 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non - Đồ dùng đồ chơi trường được tu bổ hàng năm đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động - Bam giám hiệu phân bổ giáo viên đứng lớp là 3 giáo viên trên 36 trẻ ( nhóm 24-36 tháng) đảm bảo cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. b. Khó khăn - Trẻ nhà trẻ cón quá nhỏ nên ý thức tự bảo vệ mình còn hạn chế. - Phòng vệ sinh cho trẻ còn chật hẹp không đảm bảo diện tích - Các hoạt động vui chơi trẻ còn chạy nhảy, xô đẩy nhau, dùng cây que làm đồ chơi - Giờ ăn trẻ còn nói chuyện, ăn nhanh, chưa nhai kĩ thức ăn dễ dẫn đến hốc sặc - Ý thức chấp hành nội quy của nhà trường của một số phụ huynh còn hạn chế như giờ đưa đón trẻ còn chạy xe vào trong sân trường - Nhận thức của giáo viên trong việc phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non chưa cao, kĩ năng phòng tránh và xử lý các tai nạn thương tích cho trẻ của giáo viên còn chưa linh hoạt - Đa số có một số phụ huynh là công nhân chưa thực sự quan tâm đến việc chăm sóc giáo dục trẻ nên việc phối kết hợp giữa nhà trường và phụ huynh còn gặp khó khăn. Căn cứ vào thực trạng và các điều kiện thuận lợi khó khăn trên tôi luôn trăn trở và đã tìm ra một số giải pháp phòng tránh các tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non như sau: III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Sau khi khảo sát thực tế và dùng các phương pháp khác tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra các giải pháp sau: 1. Giải pháp 1: Bản thân tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức nghiệp vụ sư phạm cũng như việc phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non a) Cách thực hiện các giải pháp: - Phạm vi áp dụng: Lớp IVD trường mầm non Hoa Hồng - Đối tượng áp dụng: Giáo viên - Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2015 đến nay - Nội dung giải pháp Bản thân là một giáo viên mầm non nên việc chăm sóc vả đảm bảo an toàn cho trẻ khi ở lớp là rất quan trọng vì vậy tôi không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tìm hiểu những kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra cho trẻ có tầm quan trọng đặc biệt. Giáo viên, người trực tiếp thực hiện mọi hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Hơn ai hết giáo viên phải là người nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra với trẻ để thực hiện tốt công tác của mình. Nếu giáo viên, không được bồi dưỡng 3 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non thường xuyên thì không thể có kiến thức và khó xử trí được các tình huống khi tai nạn xảy ra với trẻ. Nội dung bồi dưỡng: - Hiểu về môi trường an toàn đối với trẻ mầm non. - Phòng tránh các tai nạn thương tích thường gặp. - Phòng tránh các dị vật ở tai mũi họng. - Phòng tránh tai nạn do ngộ độc. - Phòng chống đuối nước cho trẻ. - Phòng chống cháy, nổ, bỏng, điện giật. - Phòng tránh tai nạn giao thông. - Phòng tránh động vật cắn. Hình thức bồi dưỡng: - Tham khảo các cuốn tài liệu có liên quan đến xây dựng môi trường an toàn, phòng, chống, xử trí các tai nạn thương tích thường gặp, tham khảo các tài liệu của Trung tâm y tế, các văn bản chỉ đạo của ngành, các bài viết tuyên truyền phòng, tránh các dịch bệnh tự nghiên cứu và học tập. - Tham gia các lớp tập huấn về: Phòng, chống tai nạn thương tích trong trường học - Tham gia các buổi tọa đàm về các nội dung của quy chế xây dựng trường học an toàn của nhà trường. Đưa ra các tình huống tai nạn thương tích từ đơn giản đến phức tạp thường xảy ra trong nhà trường mầm non để nghiên cứu, suy nghĩ, trao đổi và rút kinh nghiệm, tìm hướng giải quyết. b) Dữ liệu minh chứng: - Trong quá trình thực hiện giải pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức của giáo viên về việc phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non được thể hiện qua hình ảnh minh chứng ở phụ lục 1 + Hình 1: Y tế trường tuyên truyền phát tài liệu cho giáo viên về công tác phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ + Hình 2: Giáo viên trong khối thảo luận về công tác phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non + Phiếu thăm dò về nhận thức, ý kiến của giáo viên về một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non c) Đánh giá kết quả: - Giáo viên hưởng ứng tham gia học tập tích cực và rút ra được nhiều kinh nghiệm chăm sóc và đảm bảo an toàn cho trẻ và nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản về cách phòng chống và xử lý các loại dịch bệnh cũng như một số các tai nạn thường xảy ra với trẻ. 2. Giải pháp 2: Bao quát cháu trong các hoạt động. a) Cách thực hiện giải pháp: - Phạm vi áp dụng: Lớp IVD trường mầm non Hoa Hồng - Đối tượng áp dụng: Trẻ lớp IV D - Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2015 đến nay - Nội dung giải pháp: 4 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non Giáo viên không nên để bé chơi một mình dù chỉ trong tích tắc. Trẻ lứa tuổi nhà trẻ phải luôn luôn được sự chăm sóc, trông coi của người có trách nhiệm. Cô giáo phải thường xuyên theo dõi, bao quát cháu mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động. Hàng ngày giáo viên nhận trẻ trực tiếp từ tay cha mẹ trẻ, đếm và kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những lúc đưa trẻ ra ngoài nhóm trẻ để tham gia các hoạt động ngoài trời hoặc thăm quan. Bàn giao số trẻ khi giao ca. Đóng cửa, cổng trường khi không có người ra vào. Khi trò chuyện với trẻ cô tổ chức chơi một số trò chơi như tập vông, tay xinh…( gợi ý xem trẻ có đồ gì trong túi thì bỏ ra chơi cùng )để xem ai có gì trong túi quần áo không, từ đó cô có thể loại bỏ những đồ chơi nhỏ mà trẻ nhặt được hoặc mang từ nhà đến. * Trong giờ hoạt động học: - Thường ít gây ra tai nạn nhưng ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Trẻ có thể đùa nghịch chọc bút vào mặt nhau ( chọc vào mắt nhau). Nhất là với các hoạt động sử dụng đất nặn cần chú ý không đẻ trẻ nghịch đất nặn nhét vào tai, mũi của nhau rất nguy hiểm. - Không sử dụng các loại chai, lọ đựng thuốc, đựng màu độc hại làm đồ chơi cho trẻ. - Giáo viên luôn lồng ghép, tích hợp giáo dục về an toàn cho trẻ trong mọi chủ đề, lồng ghép nội dung phòng tránh tai nạn thương tích vào chương trình giáo dục. + Ví Dụ: Chủ đề “Bé và những người thân yêu của bé”: lồng ghép các câu hỏi: “những đồ dùng nào trong gia đình có thể gây nguy hiểm trẻ không được đến gần”( các đồ dùng sử dụng điện, phích đựng nước nóng, dao, kéo…) + Ví Dụ: Chủ đề: “Bé đi khắp nơi bằng phương tiện giao thông nào”: biển báo giao thông đơn giản, đèn tín hiệu, khi tham gia giao thông các bé cũng phải nhớ đội mũ bảo hiểm…. + Ví Dụ: Chủ đề “Đồ dùng, đồ chơi trong lớp bé”: khi chơi đồ chơi phải như thế nào, nếu đưa vào miệng sẽ bị làm sao… + Ví Dụ: Chủ đề “Cây và những bông hoa đẹp”: Giáo dục trẻ không được leo trèo lên cành cây sẽ bị ngã rất nguy hiểm. + Ví Dụ: Cho trẻ làm quen với những biển cấm, biển báo nguy hiểm, cảnh báo những đồ vật gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần. * Trong giờ chơi - Trong giờ chơi vì trẻ được chơi ngoài trời trẻ rất hiếu động nên thường chạy nhảy đùa ngịch có thể gặp các tai nạn như: Rách da, chấn thương phần mềm… Vì vậy trước khi cho trẻ ra hoạt động ngoài trời cô chú ý đế, trẻ , kiểm tra khu vực sân trẻ chơi, không để trẻ chơi xa tầm mắt cô hay cho trẻ chơi gần các hồ nước, bụi rậm. Kiểm tra đồ chơi ngoài trời để phát hiện những hư hỏng chưa sữa chữa kịp thời để báo lên ban giám hiệu xử lý + Ví dụ: Khi bé chơi các đồ chơi ngoài trời: 2 cô phải luôn bám sát bé, nhắc nhở bé xếp hàng đến lượt, không được xô đẩy, chen lấn nhau. + Ví dụ: Khi đi dạo, chơi ngoài trời, tập thể dục: cô phải quan sát địa điểm tránh vũng nước, tổ kiến hoặc những nới có nhiều rong rêu... làm bé dễ bị té. 5 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non - Khi chơi trong lớp, trẻ có thể gặp các tai nạn như dị vật mũi, tai do trẻ tự nhét đồ chơi ( hạt cườm, con xúc sắc, các loại hạt quả, đất nặn…) vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Trẻ hay ngậm hoặc chọc đồ chơi vào mồm gây rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn.Vì vậy cô không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ, tránh trường hợp trẻ cho vào miệng mũi. + Ví dụ: Khi trẻ chơi tự do trong nhóm, giáo viên chơi cùng với trẻ hạn chế để trẻ chạy, xô đẩy nhau tránh va vào thành bàn, cạnh ghế, mép tủ…có thể gây chấn thương Không nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước kể cả xô chậu nước, khi dùng xong giáo viên cần đổ hết nước, úp xô, chậu, đảm bảo các xô, thùng không chứa nước trong nhà vệ sinh. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi gần khu vực có chứa nguồn nước - Khi trẻ vui chơi trong lớp, mặc dù phạm vi chơi nhỏ, dễ bao quát nhưng cũng không loại trừ tai nạn có thể xảy ra với trẻ. Tôi luôn giáo dục trẻ không ngậm, nhét đồ chơi vào miệng, tai, mũi của mình và của bạn. + Ví dụ: Trong quá trình cháu chơi tôi cùng với giáo viên trong lớp luôn quan sát các nhóm chơi và chơi với trẻ giáo dục cháu phải có ý thức trong giờ chơi. * Trong giờ ăn - Trước khi ăn cho trẻ rửa tay sạch bằng xà phòng dưới vòi nước. Hướng dẫn trẻ cùng cô sắp xếp bàn ghế, cho 4- 6 trẻ ngồi một nhóm, có lối đi quanh dễ dàng để cô dễ bao quát - Vào giờ ăn trẻ rất hiếu động vì thế khi thức ăn mang từ nhà bếp lên còn đang còn nóng cô cần để nguội rồi mới chia về bàn cho trẻ. - Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống. Tránh cho trẻ ăn thức ăn, nước uống còn quá nóng. - Không ép trẻ ăn, uống khi trẻ đang khóc, trẻ vừa ăn, vừa cười đùa hoặc khi trẻ đang khóc mà cô cố ép trẻ ăn, uống đều rất dễ gây sặc cho trẻ. Vì thế cô phải để trẻ ăn trong tâm trạng thật thoải mái, không cố ép trẻ - Khi ăn cần cho trẻ ăn ở tư thế ngồi, nhắc trẻ ăn từ từ, nhai kỹ. Giáo dục trẻ khi ăn không được vừa ăn, vừa đùa nghịch, nói chuyện dễ bị xặc, nghẹn. - Lứa tuổi nhà trẻ ăn các loại thức ăn mềm, xay nhỏ. Vì thế tôi đã tham mưu lên bam giám hiệu và tổ cấp dưỡng để chế biến thức ăn phù hợp với nhóm trẻ nhóm lớp mình - Thức ăn khi được mang đến lớp cho trẻ ăn giáo viên nên nếm thử trước khi cho trẻ ăn để nhằm phát hiện những bất thường do thức ăn mang lại như: khi chế biến thực phẩm không còn tươi sống, không còn hạn sử dụng gây ngộ độc hay thức ăn quá mặn hoặc quá ngọt không đảm bảo sức khỏe cho trẻ - Khi cho trẻ ăn các quả tráng miệng lên chọn các loại quả không có hạt nếu có hạt cần chú ý bóc bỏ hạt trước khi đưa lên lớp. - Khi giáo viên nhận thuốc từ tay phụ huynh phải ghi tên trẻ, số lần uống và liều lượng. Khi cho trẻ uống thuốc giáo viên chú ý thuốc có dạng viên * Trong giờ ngủ 6 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non - Khi trẻ chuẩn bị lên giường giáo viên chú ý xem trẻ còn ngậm thức ăn trong miệng không, kiểm tra tay, túi quần áo xem có vật nhỏ lạ, các loại hạt, kẹo cứng, đồ chơi trên người trẻ tránh trường hợp khi ngủ trẻ trêu ghẹo nhét vào miệng, mũi, tai. Để dị vật rơi vào đường thở gây ngạt thở. - Phòng ngủ phải được thông thoáng. Giáo viên luôn bao quát trẻ không để trẻ ngủ lâu trong tư thế nắm sấp xuống đệm, úp mặt xuống gối sẽ thiếu dưỡng khí gây ngạt thở b) Các dữ liệu minh chứng: - Trong quá trình thực hiện giải pháp bao quát cháu trong các hoạt động được thể hiện qua một số hình ảnh minh chứng ở phụ lục 2 + Hình 1: Cô bao quát chơi hoạt động góc cùng với trẻ + Hình 2 Cô bao quát cháu trong giờ học + Hình 3: Cô tổ chức cho trẻ vệ sinh trước khi ăn + Hình 4: Cô hướng dẫn trẻ trong giờ ăn + Hình 5: Cô bao quát cháu trong giờ ngủ + Bảng theo dõi tình trạng thương tích trong thời gian trẻ học tại lớp c) Đánh giá kết quả: - Bằng việc thường xuyên giám sát, ở gần trẻ tôi đã loại bỏ được hết những tai nạn có thể xảy ra. Đồng thời trẻ lớp tôi đã nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh. 3. Giải pháp 3: Xây dựng môi trường an toàn cho trẻ hoạt động a) Cách thực hiện giải pháp: - Phạm vi áp dụng: Lớp IVD trường mầm non Hoa Hồng - Đối tượng áp dụng: Trẻ lớp IV D - Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2015 đến nay - Nội dung giải pháp: Đồ chơi là một trong những đồ dùng không thể thiếu đối với trẻ nhỏ, đồ chơi cần cho trẻ được ví như cơm ăn nước uống hàng ngày của trẻ. Nếu trong một ngày ở lớp trẻ hoạt động mà không có đồ chơi thì coi như hoạt động đó không thành công qua đó nói nên tầm quan trọng của đồ chơi là rất cần thiết cho trẻ. Và thời gian trẻ được tiếp xúc với đồ chơi trong một ngày là rất nhiều, chính vì vậy phải thường xuyên loại bỏ những đồ chơi gây nguy hiểm cho trẻ. Theo nội quy của nhà trường, giáo viên phải thường xuyên vệ sinh đồ dùng, đồ chơi hàng ngày, hàng tuần để đảm bảo vệ sinh và loại bỏ những đồ chơi gây nguy hiểm cho trẻ. Những đồ chơi đã bị hư hỏng trở nên sắc nhọn rất nguy hiểm. Cơ thể trẻ còn rất non yếu,làn da mỏng manh của trẻ rất dễ bị trầy sước vì thế khi chơi dễ gây ra nguy hiểm cho trẻ như dứt tay, xước da. Vật sắc nhọn làm nguy hiểm đến mắt cũng như chảy máu cơ thể trẻ. 7 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non Những đồ chơi nhỏ như sâu hột hạt, hoa ở góc hoạt động với đồ vật rất nhỏ khi trẻ chơi cô cần chú ý quan sát tránh để trẻ đưa vào miệng. Khi chơi xong cô cần cất dọn cẩn thận không để trẻ tự ý lấy chơi. Đồng thời tôi luôn cố gắng sáng tạo ra những loại đồ chơi mới phù hợp với lứa tuổi mà vẫn đảm bảo tính khoa học của hoạt động. Ở góc hoạt động với đồ vật ngoài những đồ vật sẵn có như hột hạt, hoa, tôi sáng tạo thêm một số đồ chơi theo chủ đề - Ví dụ: Khâu quần áo, cài khuy… bằng nhiều chất liệu khác nhau như xốp, vải, thảm đục lỗ cho trẻ xâu. Song song với việc loại bỏ đồ dùng, đồ chơi nguy hiểm thì giáo viên phải luôn cẩn trọng với đồ dùng của cô như: dao, kéo, thước kẻ, súng bắn nến…khi dùng song phải cất gọn đúng nơi quy định, cất cao khỏi tầm tay với của trẻ Khi mua đồ chơi cho lớp tôi tuyển chọn các đồ chơi có và kích cỡ phù hợp với lứa tuổi của trẻ trong lớp, đồ chơi không có yếu tố gây tai nạn cho trẻ (sắc nhọn, trầy xước…). - Ví dụ: Khi chọn đồ chơi cho trẻ chơi cô lựa chọn đồ chơi có nguồn gốc và xuất sứ rõ ràng có thông số về kĩ thuật cũng như chất liệu tạo thành được nhà sản xuất ghi đầy đủ, rõ ràng trên bao bì sản phẩm đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơi. Báo ngay với BGH nếu trong lớp có đồ dùng, đồ chơi bị hỏng để thay đồ dùng đồ chơi mới ngay đảm bảo an toàn và có đồ chơi cho trẻ kịp thời Sàn nhà vệ sinh luôn róc nước, khô thoáng đảm bảo cho trẻ khi đi vệ sinh cá nhân không bị trượt ngã do trơn trợt. Các xô chứa nước trong nhà vệ sinh phải có nắp che đậy kĩ lưỡng. Cô giáo trong lớp phân công nhau dắt cháu đi vệ sinh để bao quát trẻ tốt hơn Thường xuyên kiểm tra các đồ dùng trang thiết bị điện nếu thấy thiếu an toàn thông báo kịp thời lên ban lãnh đạo để sửa chữa. - Ví dụ: Trong lớp tôi có làm một số hình ảnh chú thích dán ở các ổ cắm diện như: không sờ tay vào ổ cắm điện… Không cho trẻ chơi gần khu vực bếp tránh ảnh hưởng của khí ga, lửa b) Các dữ liệu minh chứng: - Trong quá trình thực hiện giải pháp xây dựng môi trường an toàn cho trẻ hoạt động được thể hiện qua một số hình ảnh minh chứng ở phụ lục 3 + Hình 1: Giáo viên làm đồ dùng đồ chơi tự tạo an toàn cho trẻ chơi theo chủ đề + Hình 2: Một số đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động đảm bảo tính an toàn phù hợp với trẻ + Hình 3: Ký hiệu báo nguy hiểm không được sờ tay vào ổ cắm điện c) Đánh giá kết quả: - Việc thường xuyên loại bỏ đồ dùng, đồ chơi mầm non nguy hiểm hàng ngày là việc dễ làm và đơn giản giúp phòng tránh tai nạn thương tích và dị vật đường thở cho trẻ rất hiệu quả ở lứa tuổi nhà trẻ, nhờ việc thường xuyên loại bỏ đồ dùng đồ chơi nguy hiểm giờ đây đồ dùng đồ chơi lớp tôi luôn đảm bảo được an toàn cho trẻ. Lớp tôi 8 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non không có trường hợp nào bị tai nạn do bị hóc sặc, trầy sước do đồ chơi hư hỏng hay đồ chơi nhỏ. 4. Giải pháp 4: Giáo dục rèn luyện trẻ một số kĩ năng phòng chống tai nạn thương tích thường gặp a) Cách thực hiện giải pháp: - Phạm vi áp dụng: Lớp IVD Ttrường mầm non hoa hồng - Đối tượng áp dụng: Trẻ Lớp IV D - Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2015 đến nay - Nội dung giải pháp: Ở mọi lúc mọi nơi tôi thường lồng ghép giáo dục để trẻ có những kĩ năng cơ bản, phòng tránh được những tai nạn thương tích có thể xảy ra với mình theo nội dung của bộ chuẩn phát triển trẻ em tuổi với những chỉ số sau: + Trẻ nhận biết một số đồ vật có thể gây nguy hiểm và không chơi một số đồ vật đó (Chỉ số 21). + Giáo dục trẻ không chơi, không sử dụng một số đồ vật gây nguy hiểm, không lại gần những nơi gây nguy hiểm: dao, kéo, hộp quẹt, giếng, ao, hồ, bể nước… Ví dụ: Ở những khu nguy hiểm cô làm một số biển báo và giáo dục trẻ không lại gần khi thấy có biển báo nguy hiểm + Trẻ nhận biết và không làm một số việc có thể gây nguy hiểm (Chỉ số 22): Như: không đến gần nước sôi, bếp lửa, nồi canh, cơm…không ngậm hột hạt, không trêu chó, mèo…không tự uống thuốc. + Trẻ không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm (Chỉ số 23). + Trẻ không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép (Chỉ số 24). +Trẻ biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm (Chỉ số 25).trẻ biết: • Kêu cứu • Gọi người lớn. • Nhờ bạn gọi người lớn b) Dữ liệu minh chứng: - Tôi đã sử dụng dữ liệu minh chứng cho giải pháp ở phần phụ lục 4: + Hình 1: Biển báo nơi nguy hiểm c) Đánh giá kết quả: - Nhờ vào việc rèn luyện một số kĩ năng phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ thì trẻ đã dần có những kĩ năng biết tránh xa được những nơi nguy hiểm 5. Giải pháp 5: Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh. a) Cách thực hiện giải pháp: - Phạm vi áp dụng: Lớp IVD Ttrường mầm non Hoa Hồng - Đối tượng áp dụng: Giáo viên, phụ huynh 9 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non - Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2015 đến nay - Nội dung giải pháp - Công tác tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích với phụ huynh là việc vừa dễ lại vừa khó, dễ vì đây là công việc hàng ngày của giáo viên, khó ở đây là giáo viên phải có những lời nói thuyết phục, biết chọn lọc những nội dung tuyên truyền thiết thực, thu hút được phụ huynh để phụ huynh dễ hiểu và dễ thực hiện. - Trước khi nhận trẻ vào lớp tôi trao đổi với phụ huynh về tình hình sức khỏe của trẻ để có biện pháp theo dõi, xử lý cho từng trường hợp. Trao đổi với phụ huynh đưa và đón trẻ tận tay cô giáo và nhắc nhở phụ huynh tuyệt đối không chạy xe đi vào sân trường, đón trả trẻ đúng giờ. Không để trẻ tự đi vào lớp hay ra về một mình. Tránh tình trạng cháu đi tự do, dễ gây ra tai nạn giao thông. Nhắc nhở phụ huynh khi cho trẻ tham gia giao thông bằng xe máy phải đội mũ bảo hiểm cho trẻ. - Tuy nhiên để việc cung cấp kiến thức được hiệu quả, dễ nhớ nên tôi làm tờ thông báo về một số cách phòng tránh tai nạn thương tích đơn giản ở góc tuyên truyền. Ở đó dán những hình ảnh đẹp, dễ bắt mắt nên được phụ huynh lưu tâm đọc hằng ngày. - Mặt khác tôi cũng đã tổ chức các buổi họp phụ huynh để phụ huynh phối hợp với lớp nhằm giáo dục các cháu các nội dung sau: - Phòng tránh tai nạn do vật sắc nhọn: + Không để trẻ chọc ngoáy những vật sắc nhọn vào tai, mắt. + Không để trẻ cầm vật sắc nhọn chơi, chạy nhảy. - Phòng tránh ngộ độc: + Không để trẻ cầm chơi, ăn các loại hoa, quả, lá, có mùi và màu sắc lạ + Không để trẻ ăn thức ăn bị ôi thiu + Không để trẻ tự uống thuốc khi không có hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của bố mẹ. - Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ trước khi ăn uống + Phụ huynh không để thực phẩm, đồ ăn, thức uống gần các hóa chất như thuốc trừ sâu, xà phòng, thuốc tẩy... - Phòng tránh đuối nước: + Không để trẻ chơi đùa gần suối, sông, ao hồ - Phòng tránh bỏng: + Không để lửa gần những vật dễ cháy như chăn màn, sách vở, đồ nhựa... + Không để trẻ chơi đùa chạy nhảy trong bếp nơi có đặt phích nước nóng, thức ăn nóng + Không để trẻ nghịch diêm, bật lửa, bếp ga + Kiểm tra cẩn thận nhiệt độ của nước, thức ăn trước khi cho trẻ ăn uống, tắm + Không để trẻ đến gần xe máy, ô tô... khi xe vừa mới dừng lại - Phòng tránh điện giật: + Không sờ tay vào ổ điện, không tự ý rút, cắm các phích điện 10 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non - Phòng tránh động vật, côn trùng cắn: + Nhắc trẻ không chơi đùa quá mức với các vật nuôi trong nhà như chó, mèo... + Không chọc phá tổ ong, không đi vào bụi rậm, nơi tối tăm - Phòng tránh ngã: + Không trèo cây, leo lên bàn ghế, cửa sổ, lan can, sân thượng + Không được xô đẩy khi chơi các trò chơi hoặc khi xếp hàng đi vệ sinh, tập thể dục… + Không được chảy nhảy trên cầu thang, hành lang, nơi đông người + Không nhảy từ trên cao xuống + Không chạy trên sàn có nước, sân có độ trơn trợt cao + Nên mang giày, dép khi đi vào nơi có nước - Phòng tránh tai nạn giao thông: + Không chơi đùa trên vỉa hè, lòng đường + Lên xuống xe phải chờ cho xe dừng hẳn lại + Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, mô tô. b) Dữ liệu minh chứng: - Tôi đã sử dụng dữ liệu minh chứng cho giải pháp ở phần phụ lục 5: + Hình 1: Cô trao đổi với phụ huynh về những quy định của trường + Hình 2: Giáo viên phối cùng với nhà trường trao đổi với phụ huynh về cách chăm sóc giáo dục trẻ + Hình 3: Biểu bảng tuyên truyền của lớp có nội dung phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non c) Đánh giá kết quả: - Biện pháp tuyên truyền kết hợp với phụ huynh tại lớp giúp giáo viên và phụ huynh hiểu nhau hơn, từ đó giúp giáo viên thuận lợi trong việc giáo dục trẻ tránh những nơi nguy hiểm, không an toàn với trẻ. Và cũng yên tâm hơn trong công tác phòng tránh tai nạn tại nhà vì phụ huynh đã có kiến thức về cách phòng tránh tai nạn và họ biết điều gì mình nên làm… Giáo viên phối hợp với phụ huynh là việc làm rất cần thiết tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lí và thân thể. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI - Trong lớp không có các đồ dùng đồ chơi nguy hiểm - Môi trường trong và ngoài lớp luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. - Giáo viên đã nắm vững được nội dung, biện pháp và cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non - Từ những giải pháp nêu trên tôi nhận thấy trẻ lớp tôi đã có một số kiến thức và kĩ năng cần thiết trong việc tự phục vụ, biết tự bảo vệ bản thân, biết tránh xa những nơi nguy hiểm… 11 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non - Phụ huynh đã có kiến thức về cách phòng tránh tai nạn thương tích và rất tích cực trong việc phối hợp cùng giáo viên nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ mọi lúc mọi nơi. - Giáo viên nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Đề xuất kiến nghị: Qua suốt quá trình nghiên cứu và những bài học rút ra được trong thực tiễn, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với các ban ngành như sau: * Đối Phòng Gíao dục và Đào tạo: - Cần nắm bắt và tham mưu kịp thời cho cấp trên đầu tư xây dựng cải tạo về cơ sở vật chất của các đơn vị trường học trên địa bàn nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ. * Đối với nhà trường: - Quan tâm, tạo điều kiện, chỉ đạo sát sao hơn nữa việc thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và công tác Phòng chống tai nạn thương tích nói riêng trong đơn vị; Tham mưu cho lãnh đạo kịp thời tu sửa, trang bị cơ sở vật chất. - Tổ chức các buổi tọa đàm với phụ huynh về chuyên đề phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ * Đối với Giáo viên: - Giáo viên phải luôn chú ý theo sát trẻ trong mọi hoạt động. Giáo viên trong lớp phối hợp nhịp nhàng, phân công cụ thể rõ ràng nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. - Không làm việc riêng khi quản lý, chăm sóc trẻ. - Trao đổi kinh nghiệm, thực hành các thao tác xử lý tai nạn, thương tích có thể xảy ra với trẻ. - Vận dụng nhiều thủ thuật và nghệ thuật khi lên lớp để lôi cuốn trẻ tham gia các hoạt động. - Giáo viên luôn gần gũi yêu thương trẻ. Tạo niềm tin cho trẻ tham gia hoạt động. - Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. - Thường xuyên kiểm tra đồ dùng đồ chơi trong lớp để đảm bảo an toàn cho trẻ. - Tổ chức các hoạt động trong ngày một cách khoa học, hợp lý hạn chế tối đa tai nạn thương tích cho trẻ. - Thông tin kịp thời, trung thực cho nhau nếu trẻ gặp tai nạn thương tích để cùng nhau xử lý. * Đối với phụ huynh: - Cần có ý thức hơn trong việc chấp hành giờ giấc đưa đón trẻ của nhà trường, dừng đỗ xe đúng nơi quy định, không chạy xe vào trong khu vực trường, phối hợp với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. 12 Một số giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non 2. Khả năng áp dụng: - Căn cứ tình hình thực tế về công tác phòng chống tai nạn thương tích của đơn vị. Tôi đã xây dựng, áp dụng các biện pháp, kế hoạch hành động vào trong công tác phòng chống tai nạn thương tích của lớp mình, được Ban giám hiệu đánh giá cao, các biện pháp dễ áp dụng, dễ thực hiện và kết quả cuối năm không có trường hợp tai nạn đáng tiếc nào xảy ra. - Qua đó thấy được công tác phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non là vô cùng quan trọng nó góp phần vào sự phát triển toàn diện cho trẻ và việc xây dựng một môi trường an toàn thân thiện cho trẻ học tập vui chơi là cần thiết và có ý nghĩa, chăm sóc sức khỏe cho trẻ là chăm sóc những mầm xanh cho đất nước, tương lai đất nước có phồn vinh hay không phụ thuộc vào những mầm xanh đó có được chăm sóc tốt hay không. - Tôi mong rằng những biện pháp, kế hoạch tôi xây dựng trên có thể phần nào làm thay đổi, nâng cao đẩy mạnh hơn nữa công tác Phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non. - Những phương pháp, giải pháp và hình thức mà tôi thực hiện trên đây chắc chắn sẽ có những hạn chế nhất định.Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng đánh giá. Tôi xin chân thành cảm ơn! VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2- Trung Kiên: Kĩ năng sơ cấp cứu các tai nạn thương tích trong trường học Nhà xuất bản Lao động- Xã hội - 2011. 4- Chiến lược giáo dục mầm non từ năm 1998 đến năm 2020- Vụ Giáo dục mầm non - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục- NXB Hà Nội 1999. 5- Luật giáo dục và nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành- NXB Lao động- Xã hội 2007. 6- Điều lệ trường mầm non - Bộ giáo dục& Đào tạo NXB Hà Nội 2008. 7- Sổ tay công tác nhà trường- Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội- NXB Hà Nội 2008. 8- Hướng dẫn các hoạt động y tế học đường và cấp cứu ban đầu tại trường học Sở y tế thành phố Hà Nội- Nhà xuất bản y học 2007. 13 Skkn biện pháp phòng và chống tai nạn thương tích
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON B THỊ TRẤN VĂN ĐIỂN” I. ĐẶT VẤN ĐỀ “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai” Trẻ em là hạnh phúc mỗi gia đình là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc và bảo vệ, được tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Bác Hồ vị lãnh tụ kính yêu của toàn dân tộc Việt Nam, suốt đời mình hết lòng chăm lo cho thế hệ trẻ. Bác đã dành cho trẻ em những tình cảm yêu thương vô bờ. Mỗi lần đi thăm nhà trẻ, gặp gỡ các cô nuôi dạy trẻ Bác thường nhắc nhở “ Phải giữ vệ sinh cho các cháu, các cô phải học hành tốt, nuôi dạy các cháu ngoan và khỏe” Bác đã chỉ thị cho ngành giáo dục Mầm non “ Muốn cho người mẹ sản xuất tốt, cần tổ chức tốt những nơi giữ trẻ”. Trường Mầm non là nơi Chăm sóc – Nuôi dưỡng -Giáo dục trẻ ngay từ 18 tháng đến 72 tháng. Thời gian trẻ ở trường mầm non còn nhiều hơn thời gian trẻ ở nhà với gia đình. Trẻ có được an toàn, tránh được các tai nạn thương tích (TNTT) và phát triển toàn diện hay không là phụ thuôc rất nhiều vào các điều kiên phục vụ và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của các trường Mầm non. Bởi vì lứa tuổi mầm non là lứa tuổi kỳ diệu, trẻ vô cùng hiếu động, tò mò, ham hiểu biết và luôn sử dụng mọi giác quan để khám phá thế giới xung quanh trẻ. Ở lứa tuổi này trẻ còn quá non nớt để tự bảo vệ mình, nên các nguy cơ xẩy ra tai nạn với trẻ là rất cao, nếu như thiếu sự quan tâm, định hướng đúng đắn của người lớn hoặc các điều kiện cơ sở vật chất để chăm sóc giáo dục trẻ không đảm bảo an toàn. Vì vậy, khi vui chơi, trong sinh hoạt rất dễ xảy ra tai nạn thương tích như: Rách da, tổn thương phần mềm, gãy xương. Những tai nạn này sẽ để lại những hậu quả không tốt cho trẻ. Nếu thương tích nặng, trẻ sẽ bị mất máu, tinh thần hoảng loạn. Vết thương vào mắt rất nguy hiểm: có thể gây mù. Vết thương gãy xương,đều nguy hại đến tính mạng trẻ. Tuy nhiên phần lớn các tai nạn trên đều có thể phòng tránh được nếu cha, mẹ, cô giáo và mọi người trong cộng đồng xác định được căn nguyên, nâng cao nhận thức, xây dựng cộng đồng an toàn cho trẻ. Hiện nay TNTT của trẻ em đang trở lên báo động ngay cả ở những quốc gia có nền kinh tế rất phát triển. Mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 830.000 trẻ em tử vong do tai nạn thương tích, tương đương với 2000 trẻ mỗi ngày. vì vậy chúng ta cần chú trọng nghiêm túc vấn đề này. Mà môi trường an toàn là những nơi trẻ sống, vui chơi và không có các nguy cơ xảy ra các tai nạn, là nơi mà ở đó giảm thiểu các tác hại đến sức khoẻ nhưng lại có khả năng giúp cơ thể trẻ tăng cường các khả năng phòng tránh các TNTT có thể xảy ra. Để trẻ được an toàn chúng ta phải tạo được môi trường an toàn cho trẻ. Phòng tránh những TNTT thường gặp. Phòng tránh các dị vật ở tai, mũi, họng. Phòng tránh tai nạn do ngộ độc. Phòng tránh đuối nước, cháy bỏng- điện giật, tai nạn giao thông, động vật cắn. Hiện nay có gần 140 ngàn trẻ em từ 0- 6 tuổi được chăm sóc tại các trường mầm non, chiếm khoảng 80% trẻ em trong độ tuổi. Vì vậy việc đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu ở trong các trường mầm non. Trước những hậu quả đáng báo động về tai nạn thương tích như vậy, nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và hoạt động thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn thương tích ở trẻ như: Chính sách quốc gia về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em (2001 – 2010), Quy định của bộ y tế về triển khai cộng đồng an toàn trên toàn quốc (2006). Ngày 15/4/2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra thông tư 13/2011/TT-BGD&ĐT về ban hành qui định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT trong cơ sở giáo dục Mầm non. Với tránh nhiệm của phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong trường mầm non tôi đã nhận thức được việc phải xây dựng môi trường an toàn và phòng tránh TNTT cho trẻ là rất quan trọng và cần thiết. Với mong muốn 100% trẻ của trường mầm non B Thị trấn Văn Điển được an toàn mọi lúc mọi nơi, không có TNTT xảy ra với trẻ. Và tôi xin mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm với chị em đồng nghiệp dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm “Các biện pháp chỉ đạo giáo viên, nhân viên xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non B Thị trấn Văn Điển ” để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường. * Mục đích của đề tài: – Đánh giá thực trạng của công tác đảm bảo an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non B Thị trấn Văn Điển – Tìm ra hệ thống các biện pháp chỉ đạo phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non B Thị trấn Văn Điển. * Đối tượng nghiên cứu của đề tài: – Các biện pháp chỉ đạo giáo viên, nhân viên xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ ởtrường mầm non B * Phạm vi áp dụng: – Tại trường mầm non B Thị trấn Văn Điển năm học 2013- 2014 II. 1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN Trường học an toàn, phòng, chống TNTT là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ, được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của trẻ em độ tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phương và các bậc phụ huynh của trẻ. Tai nạn thương tích là những sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn do các tác nhân bên ngoài gây nên thương tích cho cơ thể. Thương tích là những tổn thương thực tế của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống. Tai nạn thương tích đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các bệnh viện. Mà nguyên nhân phần lớn là do sự bất cẩn và kém hiểu biết của người lớn. Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều kinh phí và thời gian cho vấn đề tuyên truyền và tập huấn về phòng tránh TNTT cho trẻ tới tất cả các ban ngành liên quan đến vấn đề an toàn của trẻ. Những lỗ lực trên của nhà nước và xã hội đã góp phần giảm thiểu TNTT ở trẻ em. Tuy nhiên cần phải có một chương trình hành động dựa trên việc xây dựng chiến lược can thiệp có hiệu quả về phòng TNTT cho trẻ em . Trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ “Phòng chống tai nạn thương tích – đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ” chúng tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN A. Mô tả thực trạng – Trường mầm non B Thị trấn Văn Điển nằm ở trung tâm Thị trấn Văn Điển là đơn vị đang trong thời kỳ đô thị hóa nên có nhiều biến động lớn, trẻ em được quan tâm nhiều hơn. – Toàn trường có 01 khu với 11 lớp học, các lớp đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, sạch sẽ, an toàn cho trẻ. Có đầy đủ đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ, có công trình vệ sinh sạch sẽ đúng quy định, đủ nước sạch phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ. – Toàn trường có 57 đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB – GV- NV), trong đó: Ban giám hiệu có 3 đồng chí, giáo viên có 36 đồng chí, cô nuôi có 12 đồng chí, 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên văn thư, 01 nhân viên kế toán, 03 nhân viên bảo vệ. – Số trẻ toàn trường là 540 cháu/11 lớp. Trong đó có 87 cháu nhà trẻ và 453 cháu mẫu giáo. – Trường có phòng y tế riêng, trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ. – Đã có nhân viên y tế có trình độ chuyên môn trung cấp y, phụ trách công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ. B. Thuận lợi – 11 lớp học, các lớp đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, sạch sẽ, an toàn cho trẻ. Có đầy đủ đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ, có công trình vệ sinh sạch sẽ đúng quy định, đủ nước sạch phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ. – Có phòng y tế riêng, trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ. – Đã có nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao đẳng y, phụ trách công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ. – Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, quan tâm đến trẻ và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. – Phụ huynh học sinh có ý thức phối hợp tốt cùng nhà trường trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. – Ban giám hiệu luôn đoàn kết thống nhất với nhau trong mọi công việc, có sáng kiến kinh nghiệm mầm non trong công tác quản lý. C. Khó khăn – Trường được xây 3 tầng với tổng diện tích hơn 900 m2 chật trội nên ảnh hưởng không nhỏ đến không gian hoạt động của trẻ và đó cũng là nguy cơ gây TNTT cao. – Kỹ năng phòng tránh và sử lý các TNTT cho trẻ của giáo viên đôi khi còn chưa linh hoạt. – Nhân viên y tế chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế về chăm sóc sức khỏe và kỹ năng xử trí các TNTT do chuyên môn không được cọ sát thường xuyên như ở bệnh viện. – Bản thân kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng trường học an toàn và phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ còn hạn chế. Căn cứ vào thực trạng và các điều kiện thuận lợi khó khăn trên của nhà trường, tôi luôn trăn trở và đã tìm ra một số biện pháp phòng tránh các tai nạn thương tích cho trẻ trong nhà trường như sau: III. CÁC BIỆN PHÁP 1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch “Xây dựng trường học an toàn và phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ” . Kế hoạch được ví như chìa khóa mở đường đi đến mục đích. Kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt, nó như kim chỉ nam, có tác dụng chỉ đạo chỉ đường cho hoạt động thực hiện theo một con đường đã định sẵn. Nó như ngọn đèn pha dẫn lối cho chúng ta thực hiện công việc một cách khoa học. Vì vậy, nếu xây dựng được kế hoạch coi như ta đã thành công được một nửa công việc. Nhìn vào tình hình thực trạng của nhà trường, cũng như những vấn đề TNTT xảy ra ở Việt Nam. Tôi đã nhận định được những điểm mạnh và những điều còn hạn chế, trong vấn đề phòng, chống TNTT cho trẻ trong trường mình. do vậy ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo GV- NV nhà trường thực hiện công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ với mục tiêu như sau: * Mục tiêu: – Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho CB-GV-NV, phụ huynh và học sinh, từ đó thay đổi hành vi nếp sống phù hợp để hạn chế những TNTT, chú trọng phòng chống tai nạn giao thông, bạo lực, đuối nước giảm tối đa tỉ lệ TNTT trong và ngoài trường. – Đảm bảo 100% CB-GV-NV của nhà trường được tập huấn kiến thức và kỹ năng phòng, chống TNTT. – 100 % trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần. Không xảy ra TNTT, không xảy ra ngộ độc thực phẩm (đặc biệt chú ý phòng chống các tại nạn đối với trẻ như đuối nước, hóc, sặc, bỏng) – Xây dựng quy chế trường học an toàn. – Xây dựng môi trường học tập an toàn, “Xanh – Sạch – Đẹp”. * Kết quả: Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường tôi đã xây dựng được lịch trình kế hoạch chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thươngtích cho trẻ năm học 2013- 2014 như sau: LỊCH TRÌNH KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ Năm học 2013- 2014 Thời gian Nội dung thực hiện thực hiện Tháng 9,10/2013 Người thực hiện – Thành lập Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ, – Hiệu trưởng phòng, chống TNTT của nhà trường. – Xây dựng quy chế trường học an toàn. – Ban chỉ đạo – Xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an – Giáo viên toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ năm học 2013-2014. – Chỉ đạo giáo viên rà soát loại bỏ các đồ dùng, đồ chơi trong lớp có nguy cơ gây – Nhân viên TNTT cho trẻ, giáo viên bổ xung các biển y tế. cấm ở các ổ điện tại lớp. – Kiểm tra các loại đồ chơi ngoài trời hỏng, bong sơn, long ốc .gây mất an toàn cho trẻ. Báo cáo Ban giám hiệu để xây dựng kế hoạch – Hiệu trưởng sửa chữa kịp thời. – Ký kết hợp đồng thực phẩm với các cơ sở đáng tin cậy đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) cho trẻ. – Xây dựng lịch phân công giáo viên kiểm tra thực phẩm hàng ngày. – Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ lần I tháng 9. Cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp – Hiệu phó nuôi còi và trẻ có cân nặng cao hơn so với độ tuổi dưỡng tháng 10. – Nhân viên y tế – Liên hệ với Trung tâm y tế Thanh Trì mời + Giáo viên Bác sĩ về trường khám sức khỏe cho trẻ lần 1 và tập huấn kiến thức và kỹ năng thực hành về phòng, chống TNTT cho đội ngũ CB-GVNV. – Duyệt bổ sung thuốc, các dụng cụ sơ cấp – Hiệu phó nuôi dưỡng cứu y tế cho các phòng y tế. – Chỉ đạo CB-GV-NV thực hiện tốt, thường xuyên công tác vệ sinh môi trường (VSMT) học tập cho trẻ. – Chỉ đạo giáo viên rèn các nề nếp, thói quen – Hiệu trưởng vệ sinh cá nhân và vệ sinh văn minh cho trẻ. – 100% CB- GV-NV – Giáo viên Tháng – Chỉ đạo CB-GV-NV duy trì tốt nề nếp– 100% VSMT. Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ CB- GV-NV trong những ngày thời tiết giao mùa. Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh để phòng dịch cho trẻ, nhất là bệnh đường hô hấp, dịch sốt xuất huyết, sốt phát ban, dịch sởi …hay xảy ra trong thời tiết giao mùa. – Chỉ đạo giáo viên tiếp tục rèn các nề nếp, 11,12/2013 thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh văn minh cho trẻ như: Thói quen rửa tay bằng xà– Giáo viên phòng, xúc miệng nước muối… Phối hợp với phụ huynh chăm sóc sức khỏe cho trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có cân nặng cao hơn so với độ tuổi. – Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi và trẻ có cân nặng cao hơn so với độ tuổi tháng 11. Cân đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ lần II tháng 12. – Nhân viên y tế – Phòng chống tai nạn gây chấn thương:+ Giáo viên Thường xuyên kiểm tra chắn song cửa sổ, cửa kính, cửa ra vào và đồ chơi ngoài trời kịp thời báo cáo để khắc phục, sửa chữa ngay. – Tổ chức học tập thực hành sơ cấp cấp cứu tại trường cho giáo viên về cầm máu khi trẻ – Nhân viên bị chảy máu cam, chầy sước, bỏng, sặc. y tế. – Thực hiện nghiêm túc sổ nhật ký theo dõi sức khỏe trẻ hàng ngày, sổ gửi thuốc yêu cầu– Nhân viên phụ huynh ghi rõ thời gian uống, liều dùng, y tế hướng dẫn. có đầy đủ chữ ký. – Nhân viên y tế. Tháng 1,2/2011 – Chỉ đạo CB-GV-NV tiếp tục duy trì tốt nề – 100% nếp VSMT trước và sau tết Nguyên đán. CB- GV-NV Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh cùng quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong những ngày trời rét đậm như: Mặc đủ ấm, đi tất, trải xốp nền nhà, đóng cửa hướng gió lùa…để phòng dịch, bệnh cho trẻ, nhất là bệnh đường hô hấp, bệnh tiêu chảy cấp hay xảy ra trong mùa đông. – Thường xuyên kiểm tra các lớp, sân chơi để phát hiện các đồ dùng, đồ chơi trong lớp, đồ chơi ngoài trời có nguy cơ gây TNTT cho trẻ, có biệp pháp loại bỏ, sửa chữa xử lý kịp thời. – Nhân viên – Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng y tế. cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi và trẻ có cân nặng cao hơn so với độ tuổi tháng 1. Cân đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ lần III tháng 2. – Tăng cường kiểm tra đột xuất VSATTP, – Nhân viên y tế quy trình chế biến theo dây truyền bếp một + Giáo viên chiều của các bếp và VSMT của các khu. Kiểm tra nề nếp giao nhận thực phẩm hàng – Ban chỉ đạo ngày, kểm tra kỹ chất lượng thực phẩm trong+ Các thành viên thời gian giáp tết và sau tết. Tránh nhận phải tham gia giao các loại thực phẩm tồn đọng trong dịp tết. nhận thực phẩm. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. – Phòng tránh cháy nổ: Hợp đồng với nhân viên sửa chữa điện nước thường xuyên kiểm tra các đồ dùng thiết bị điện ở tất cả các khu vực, hệ thống bếp ga, để kịp thời xử lý những – Ban chỉ đạothiết bị hư hỏng để tránh gây TNTT cho cô và 100% trẻ. Mời Công an viên về tập huấn, thực hànhCB- GV-NV các biện pháp phòng chống cháy nổ cho CBGV-NV của trường. – Phòng chống ngộ độc, phòng bỏng cho trẻ: Kiểm tra chất liệu đồ dùng, đồ chơi làm từ nguyên liệu không gây độc cho trẻ. Trước khi cho trẻ ăn, uống phải kiểm tra độ nóng của thức ăn mới đựơc mang vào lớp và cho trẻ ăn. – Nhân viên nuôi dưỡng + Giáo viên Tháng 3,4/2014 – Chỉ đạo GV-NV tiếp tục duy trì tốt nề nếp – 100% VSMT và phòng chống dịch cho trẻ. Phối CB- GV-NV hợp với phụ huynh chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong những ngày thời tiết giao mùa, mặc trang phục phù hợp với thời tiết hàng ngày, quan tâm đến sức khỏe trẻ sau khi hoạt động mạnh trong những ngày có nắng mới. – Chỉ đạo giáo viên tổ chức tốt bữa ăn, giấc ngủ, đảm bảo đủ nước cho trẻ uống theo yêu cầu. Kiểm tra an toàn cho trẻ trước, trong giờ – Giáo viên ăn, giờ ngủ cho trẻ. – Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi và trẻ có cân nặng cao hơn so với độ tuổi tháng 3. Cân đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ lần IV– Nhân viên y tế tháng 4. + Giáo viên – Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra VSMT , VSATTTP và việc lưu nghiệm thức ăn hàng ngày của các bếp. Tháng 5/2014 – Ban chỉ đạo – Chỉ đạo CB-GV-NV tiếp tục duy trì tốt nề – 100% nếp VSMT và phối hợp với phụ huynh chămCB- GV-NV sóc sức khỏe, phòng các dịch, bệnh và tai nạn thường gặp trong dịp hè trong mùa hè như: Đuối nước. – Tiếp tục giáo dục trẻ vệ sinh cá nhân,vệ sinh thân thể, các hành vi vệ sinh văn minh – Giáo viên – Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi và trẻ có cân nặng cao hơn so với độ tuổi. Tổng hợp – Nhân viên y tế kết quả cân đo cuối năm báo cáo phòng Giáo + Giáo viên dục. – Chỉ đạo nhân viên y tế rà soát các loại thuốc , bổ sung các loại thuốc hết, loại bỏ các loại thuốc quá hạn sử dụng. – Nhân viên – Tập hợp thống kê số liệu, đánh giá kết quả đã đạt được, chưa đạt được để rút kinhy tế. nghiệm. Tự đánh giá 68 nội dung của bảng kiểm trường học an tòa, phòng, chống TNTT của nhà trường năm học 2010-2011. Báo cáo – Ban chỉ đạo kết quả về phòng giáo dục. 2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kiến thức, kỹ năng cơ bản để phòng chống và xử trí các tình huống khi tai nạn xảy ra: Bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra cho đội ngũ giáo viên, nhân viên có tầm quan trọng đặc biệt. Giáo viên, nhân viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mọi hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Hơn ai hết giáo viên, nhân viên phải là người nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra với trẻ để thực hiện tốt công tác của mình. Nếu giáo viên, nhân viên không được bồi dưỡng thường xuyên thì không thể có kiến thức và khó xử trí được các tình huống khi tai nạn xảy ra với trẻ. Vì vậy với cương vị là phó hiệu trưởng, phó ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ, phòng, chống TNTT của nhà trường. Tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường ngay từ đầu năm học như sau: *Mục đích: – Để giáo viên có được những kinh nghiệm, kỹ năng về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ. – Giúp giáo viên có được ý thức đề phòng, kiểm tra các yếu tố nguy cơ xẩy ra tai nạn một cách thường xuyên, để có biện pháp khắc phục kịp thời, có hiệu quả. – Xác định được các nguyên nhân chủ quan và khách quan xảy ra tai nạn cho trẻ, để từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục, giải quyết hữu hiệu. – Giúp giáo viên có kiến thức sâu rộng về một số loại dịch bệnh cũng như một số tai nạn thường xẩy ra với trẻ. * Nội dung bồi dưỡng: – Hiểu về môi trường an toàn đối với trẻ mầm non. – Phòng tránh các tai nạn thương tích thường gặp. – Phòng tránh các dị vật ở tai mũi họng. – Phòng tránh tai nạn do ngộ độc. – Phòng chống đuối nước cho trẻ. – Phòng chống cháy, nổ, bỏng, điện giật. – Phòng tránh tai nạn giao thông. – Phòng tránh động vật cắn. * Hình thức bồi dưỡng: – Nhà trường mua các cuốn tài liệu có liên quan đến xây dựng môi trường an toàn, phòng, chống, xử trí các TNTT thường gặp, phô tô các tài liệu của Trung tâm y tế, phô tô các văn bản chỉ đạo của ngành, phô tô các bài viết tuyên truyền phòng, tránh các dịch bệnh cho 100% CB-GV-NV tự nghiên cứu và học tập. – Tạo diều kiện cho nhân viên y tế, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên bảo vệ tham gia đầy đủ đúng thành phần các lớp tập huấn về: Phòng, chống TNTT trong trường học; công tác VSATTP; công tác y tế, vệ sinh học đường; công tác phòng cháy chữa cháy; công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Do ngành học, Trung tâm y tế và Ủy ban nhân dân huyện, xã tổ chức. – Ban Giám hiệu mời chuyên viên Y tế về trường bồi dưỡng kiến thức, thực hành về phòng, chống và xử trí các tai nạn thường gặp cho 100% CB-GV-NV. – Tổ chức các buổi tọa đàm về các nội dung của quy chế xây dựng trường học an toàn của nhà trường. Đưa ra các tình huống tai nạn thương tích từ đơn giản đến phức tạp thường xảy ra trong nhà trường để giáo viên nghiên cứu, suy nghĩ, trao đổi và rút kinh nghiệm, tìm hướng giải quyết. – Tổ chức thi quy chế chăm sóc nuôi dạy trẻ (vừa lý thuyết vừa thực hành) một lần/năm. – Phân công nhân viên y tế nghiên cứu các nội dung về công tác chăm sóc sức khỏe, xử trí các tai nạn thường gặp gặp như: Bỏng nước sôi, điện giật, hóc, sặc, gẫy tay, gẫy chân, ngạt nước, chảy máu, choáng, gió… Mỗi tháng một chuyên đề trực tiếp bồi dưỡng cho giáo viên thực hành trên búp bê, ghép vào các buổi họp Hội đồng sư phạm hàng tháng của nhà trường. * Kết quả đạt được: – Nhà trường đã mua và phô tô nhiều tài liệu liên quan đến xây dựng môi trường an toàn, phòng, chống, xử trí các TNTT thường gặp phát cho 100% các lớp, các bếp để giáo viên, nhân viên nghiên cứu và học tập. – Ban giám hiêu đã tạo điều kiện cho 100% CB-GV-NV tham gia lớp tập huấn công tác VSATTP và xét nghiệp phân vi sinh do Trung tâm y tế huyện Thanh Trì tổ chức ngày 10/12/2013 – Tạo điều kiện cho đồng chí trong BGH, 2 đồng chí bảo vệ, 2 cô nuôi và 3 đồng chí giáo viên tham gia lớp tập huấn phòng cháy chữa cháy do Công an Huyện Thanh Trì tổ chức ngày 5/12/2013. – Ngày 3/1/2013 nhà trường đã mời đồng chí giảng viên phòng CSPCCC về tập tuấn công tác phòng cháy chữa cháy trong trường mầm non, tập huấn thực hành một số kỹ năng phòng chống cháy nổ trong trường MN. – Đồng chí nhân viên y tế đã tổ chức bồi dưỡng thực hành được 05 chuyên đề về xử trí TNTT thường gặp, tại các buổi sinh hoạt chuyên môn và họp Hội đồng sư phạm. – 100% giáo viên hưởng ứng tham gia học tập tích cực và rút ra được nhiều kinh nghiệm chăm sóc và đảm bảo an toàn cho trẻ. – 100% giáo viên đã nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản về cách phòng chống và xử lý các loại dịch bệnh cũng như một số các tai nạn thường xẩy ra với trẻ. Hình ảnh : Tập huấn trang bị kiến thức về công tác PCCC trong trường mầm non Hình ảnh: Tập huấn một số kỹ năng PCCC trong trường MN Hình ảnh: Tập huấn thực hành về kỹ năng xử lý TNTT trong trường MN 3. Biện pháp 3: Tổ chức công tác tuyên truyền phòng, chống TNTT cho trẻ với nhiều hình thức và nội dung thiết thực. Công tác tuyên truyền có vai trò rất to lớn đối với việc thực hiện thành công hay không thành công của một hoạt động nào đó trong trường mầm non. Tuyên truyền nhằm làm cho đông đảo nhân dân, phụ huynh cộng đồng xã hội hiểu rõ về mục đích của một hoạt động hoặc một chương trình nào đó trong trường mầm non và ý thức cùng phối hợp với nhà trường để thực hiện. Chính vì vậy mà trường mầm non cần phải làm tốt công tác tuyên truyền. Trên thực tế nhìn chung nhân dân biết rất ít về kiến thức và các kỹ năng thực hành công tác phòng, chống TNTT cho trẻ. Muốn nhân dân, cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội trên địa bàn hiểu được tầm quan trọng của công tác phòng, chống TNTT cho trẻ. Thì trường mầm non phải “ Tự mình nói về mình” bằng nhiều hình thức tuyên truyền tốt, khéo léo, rõ ràng, rộng rãi, với nhiều hình thức, thì công tác tuyên truyền sẽ đạt hiệu quả tốt. Qua đó sẽ thu hút được nhiều trẻ đến trường, nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ của nhân dân của cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội ở địa phương để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng nội dung và các hình thức tuyên truyền về công tác phòng, chống TNTT cho trẻ cho năm học như sau: – Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của thị trấn và các khu dân cư với các nội dung: + Làm rõ vai trò của việc phòng, chống, TNTT cho trẻ. + Tầm quan trọng của công tác CS- ND- GD trẻ ở trường mầm non. + Các kiến thức phòng, chống, TNTT . + Ý nghĩa của các công tác phòng, chống, TNTT. + Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học trú trọng với các nhiệm vụ phòng, chống, TNTT . – Tổ chức họp phụ huynh đầu năm với các nội dung tuyên truyền: + Đánh giá kết quả CS- ND- GD trẻ kết quả thực hiện các hoạt động của năm học trước. + Ý nghĩa của các hoạt động của bé ở trường mầm non, trong đó có hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ, không có TNTT xảy ra có liên quan trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của trẻ. + Thông qua nội dung- quy chế phối hợp giữa gia đình và nhà trường và yêu cầu phụ huynh ký cam kết. + Thông qua các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, đi sâu phân tích tuyên truyền nhiệm vụ xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, TNTT cho trẻ. + Vận động phụ huynh đóng góp tự nguyện ngoài các khoản quy định, để mua sắm trang thiết bị xây dựng trường trường học an toàn. – Tổ chức các buổi họp phụ huynh giữa năm, cuối năm để báo cáo kết quả thực hiện trong học kỳ I, năm học và kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, TNTT cho trẻ. – Liên hệ với lãnh đạo địa phương tổ chức tuyên truyền các nội dung trên tại các buổi họp của Uỷ ban nhân dân , Hội đồng nhân dân thị trấn, các đoàn thể của thị trấn như: Mặt trận tổ quốc, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên .. Qua đó nội dung tuyên truyền được sâu rộng trong nhân dân. – Xây dựng các góc tuyên truyền chung của nhà trường với các nội dung: + Xây dựng các nội dung ở bảng tin theo từng thời điểm. + Trang bị hệ thống các biểu bảng, panô áp phích có nội dung liên quan đến chủ đề năm học và các cuộc vận động và các phong trào thi đua: Ví dụ : “ Quyết tâm xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” “ Nhà trường văn hoá – Nhà giáo mẫu mực – Bé chăm ngoan” “ Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm” “ Hãy dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất” “Cha mẹ và cô giáo cùng quan tâm đến sức khỏe của bé” + Dán ảnh của các hoạt động , các hội thi của nhà trường. + In các biểu bảng có nội dung về các kiến thức CS- GD- ND theo khoa học. – Chỉ đạo giáo viên xây dựng mỗi lớp một góc tuyên truyền với phụ huynh với các nội dung. + Chương trình thực hiện theo các chủ đề cho từng độ tuổi. + Kết quả CS- ND- GD trẻ qua từng giai đoạn trong năm. + Các nội dung cần phối hợp với phụ huynh để phòng, chống các dịch bệnh và TNTT cho trẻ. – Tổ chức tốt các hội thi trong năm hoc mời phụ huynh đến dự. – Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở trường, tham gia biểu diễn, giao lưu với các đoàn thể ở địa phương tổ chức. – Tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ ở trường trong năm học như ngày: Khai giảng năm học, ngày tết trung thu, ngày 20/11,ngày tết Noel, ngày 8/3, ngày 1/6, ngày tổng kết năm học. Mời lãnh đạo thị trấn, lãnh đạo khu dân cư và phụ huynh đến dự. * Kết quả: – Với các nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú như trên chúng tôi đã thu được kết quả như: + Lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhân dân và cha mẹ trẻ trên địa bàn đã hiểu rõ được tầm quan trọng của giáo dục mầm non nói chung và việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, TNTT cho trẻ nói riêng; nắm được ý nghĩa của các hoạt động của bé ở trường giúp các bé phát triển một cách toàn diện, biết được các nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Qua đó nâng cao được ý thức trách nhiệm của cha mẹ trẻ khi cho con đi học, có tinh thần đóng góp tự nguyện để xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, TNTT cho trẻ. + Lãnh đạo địa phương đã tạo điều kiện mọi mặt cho công tác tuyên truyền cũng như vận động nhân dân, các đoàn thể ủng hộ và đầu tư kinh phí cho nhà trường xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, TNTT cho trẻ. Hình ảnh: bảng tuyên truyền phòng y tế Hình ảnh: Nhân viên y tế tuyên truyền phát tài liệu cho giáo viên về công tác phòng chống TNTT cho trẻ . Hình ảnh: Giáo viên trò chuyện với trẻ về một số kỹ năng khi tham gia giao thông được an toàn. Hình ảnh: Nhân viên y tế xử lý băng tay cho trẻ. 4. Biện pháp 4: Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non. Cơ sở vật chất của trường mầm non là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Không thể chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ theo mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng. Trong Điều lệ trường mầm non, điều 40,41 đã quy định yêu cầu về cơ sở vật chất của trường mầm non, phải đảm yêu cầu của việc chăm sóc – nuôi dưỡng- giáo dục trẻ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi có đảm yêu cầu thì mới tạo được môi trường an toàn cho trẻ hoạt động. Chính vì vậy Ban giám hiệu nhà trường trong nhiều năm qua đã luôn chú trọng đến việc xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp để tạo điều kiện an toàn cho trẻ trong mọi hoạt động. Qua đó đã giảm thiểu được các TNTT cho trẻ. Ngay từ trong thời gian hè hàng năm tôi đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên rà soát lại toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của bộ phận mình phụ trách. Báo cáo cụ thể với Ban giám hiệu số trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cũ, hỏng, cần thay thế và bổ sung. Căn cứ vào số liệu báo cáo của các bộ phận sau khi rà soát. Ban cơ sở vật chất của nhà trường đi kiểm tra thực tế, sau đó xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, thay thế, sửa chữa theo thứ tự ưu tiên. Trong các năm học gần đây Ban giám hiệu nhà trường đã cân đối các nguồi tiền của nhà trường kết hợp với sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, sự ủng hộ của các cơ sở kinh doanh trên đị bàn và sự quan tâm đầu tư của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh trì. Đến nay cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ tương đối đã hoàn thiện .Đã xây dựng được môi trường an toàn cho trẻ hoạt động cụ thể như sau: * Kết quả đạt được: – Với các lớp: + 11/11 lớp có đủ các đồ dùng, đồ chơi theo danh mục của Chương trình giáo dục mầm non mới, có đủ bàn ghế cho trẻ đúng quy cách, có đủ các đồ dùng phục vụ chăm sóc riêng cho từng trẻ tại lớp. + 11/11 lớp đã được đầu tư các trang thiét bị hiện đại như: Đầu đĩa, Ti vi, đàn, bình nóng lạnh. Lắp đặt bánh xe cho 100% giá đồ chơi của các lớp, giúp giáo viên linh hoạt quay góc hoạt động hoặc áp sát vào tường, tạo khoảng chống cho trẻ hoạt động học, vui chơi, ăn, ngủ. Các lớp đã có các biển báo nguy hiểm ở các ổ điện. Hàng năm kịp thời thay thế, bổ xung, các loại đồ dùng, đồ chơi không đảm bảo an toàn cho trẻ. + Hệ thống đèn chiếu sáng của các lớp đã được nâng cấp đảm bảo tiêu chuẩn quy định. đầy đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt hàng ngày. + Hàng năm kịp thời thay thế, bổ xung, các loại đồ dùng, đồ chơi không đảm bảo an toàn cho trẻ. + Nhà vệ sinh : Trang bị đầy đủ nước cọ nhà, nước lau sàn, chổi xà phòng.. theo nhu cầu hàng tháng. + Được trang bị đầy đủ các bình chữa cháy ở các khu vực hành lang. – Với phòng y tế: + Phòng y tế đã được trang bị đủ các trang thiết bị như: Tủ thuốc, giường y tế, cáng, cân sức khỏe. Các biểu bảng theo dõi sức khỏe, các biểu bảng tuyên truyền, phác đồ sơ cấp cứu TNTT. Trang bị đủ các phương tiện cấp cứu như: Bông, băng, nẹp gỗ, cồn sát trùng, cáng thương, bình ô xy và một số đồ dùng y tế khác, bình ô xy và một số đồ dùng y tế khác. + Hàng năm đã trang bị đủ cơ số thuốc thông thường, thay thuốc thường xuyên khi hết hạn sử dụng. – Với nhà bếp: + Đã được xây dựng và sắp xếp theo quy trình bếp một chiều. Đã được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như: Hệ thống bếp ga, tủ cơm ga, tủ sấy bát, tủ lạnh bảo quản thực phẩm và lưu thức ăn, Các dụng cụ chế biến và dụng cụ phục vụ giờ ăn cho trẻ đã được trang bị hoàn toàn bằng inốc. Hàng năm thường xuyên bổ sung thìa, bát, muôi.. đủ cho trẻ. + Hệ thống biểu bảng cho các bếp được trang bị đầy đủ theo yêu cầu, các bếp dều có rào chắn bằng inoc để ngăn cách đảm bảo an toàn cho trẻ trong các hoạt động. + Trang bị đầy đủ các bình chữa cháy cho các bếp. – Với sân chơi: + Sân chơi đã có từ 7- 9 loại đồ chơi ngoài trời, phong phú về thể loại, chất lượng đảm bảo, màu sắc đẹp, đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động vui chơi. Hàng năm đều có sự tu bổ, sửa chữa và sơn lại vào dịp hè. + Đã trồng được nhiều cây xanh, cây cảnh, các loại hoa, cây ăn quả. Được trang bị nhiều các biểu bảng tuyên truyền về công tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Đã tạo được khung cảnh sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp”. – Với công tác vệ sinh môi trường: + 100% CB – GV- NV của nhà trường đã có ý thức tạo môi trường sạch cho trẻ hoạt động. Lịch thực hiện VSMT của các lớp, bếp luôn được thực hiện nghiêm túc thường xuyên và hiệu quả. Nên trường lớp luôn gọn gàng, sạch sẽ mọi lúc mọi nơi. + Trường đã được phòng Giáo dục và Đào tạo, các đoàn đến tham quan và phụ huynh đánh giá môi trường luôn sạch sẽ. Trường đã tạo được khung cảnh sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp” Với hệ thống trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và môi trường luôn sạch sẽ như trên đã đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Đã xây dựng được môi trường an toàn cho trẻ vui chơi và hoạt động. Khung cảnh phòng hội đồng và bếp ăn của trường. Khung cảnh nhà trường. 5. Biện pháp 5: Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2013 -2014 Sau khi đã xây dựng được kế hoạch chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT của năm học. Bên cạnh đó là hệ thống các trang thiết bị đồ dùng an toàn và đầy đủ thì tổ chức thực hiện là khâu vô cùng quan trọng. Mặc dù chị em đã nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề và nắm vững kiến thức, kỹ năng thực hành. Nếu không bắt tay vào thực hiện thì lý thuyết học được chỉ là lý thuyết suông mà không có thực tế. Tôi đã tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ như sau: * Đối tượng thực hiện: 100% CB – GV- NV. * Thời gian thực hiện: Thời gian bắt đầu từ tháng 9/2013 đến tháng 5/2014. * Nội dung thực hiện: Kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2013-2014. * Hình thức triển khai thực hiện: + Phô tô quy chế trường học an toàn và kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2013-2014 phát cho 100% CB – GV- NV. + Tổ chức học tập quy chế và kế hoạch tại buổi học tập nhiệm vụ đầu năm học. + Triển khai thực hiện quy chế và kế hoạch cả năm học, hàng tháng có kế hoạch cụ thể với các nội dung phù hợp với từng thời điểm. * Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận: – Với giáo viên các lớp: + Thường xuyên rà soát và loại bỏ toàn bộ đồ dùng, đồ chơi trong lớp có nguy cơ gây TNTT, mất an toàn cho trẻ. + Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ mọi lúc mọi nơi. + Sắp xếp các góc lớp, đồ dùng, đồ chơi hợp lý, khoa học, dễ cất, dễ lấy, an toàn cho trẻ. + Xây dựng lịch vệ sinh hàng ngày, hàng tuần. Duy trì tốt, thường xuyên lịch vệ sinh tại lớp, giữ lớp, nhà vệ sinh luôn sạch sẽ. + Với lớp nhà trẻ đồ chơi xâu hạt, đồ chơi nắp nút nhỏ, phấn…các cô giáo phải để xa tầm tay trẻ, khi chơi mới mang ra. Giáo dục trẻ các nội dung an toàn khi sử dụng các đồ chơi và bao quát trẻ khi chơi. + Các ổ cắm điện trong lớp đều phải dán ký hiệu nguy hiểm để trẻ biết đó là nơi nguy hiểm không được chạm vào. + Làm đồ dùng đồ chơi yêu cầu phải đảm bảo tính an toàn cho trẻ và đảm bảo vệ sinh. + Thực hiện giáo dục trẻ các kiến thức về bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường. Rèn trẻ các kỹ năng vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, cách sử dụng các đồ dùng đồ chơi. Tải về bản full Skkn một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến : Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Tích hợp lồng ghép trong tất cả các lĩnh vực. 3. Tác giả: Họ và tên : Nguyễn Thị Quỳnh Nữ Ngày tháng/ năm sinh : 30/03/1983 Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ : Phó hiệu trưởng Đơn vị công tác : Trường mầm non Thái Học. Điện thoại : 01278829226. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. Trường mầm non Thái Học Địa chỉ: Khu dân cư Ninh Chấp 6 - Thái Học - Chí Linh - Hải Dương Điện thoại: 03203.586.408 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu tiên : Trường mầm non Thái Học Địa chỉ: Khu dân cư Ninh Chấp 6 - Thái Học - Chí Linh – Hải Dương Điện thoại: 03203.586.408 6. Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất, trang thiết bị về đồ dùng, đồ chơi đầy đủ. Giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên. 7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu : Từ tháng 9/2014 đến tháng 02/2015. TÁC GIẢ ( Ký, ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Quỳnh 1 TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến. Tình hình tai nạn thương tích ở trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non là một vấn đề cấp bách hiện nay. Xuất phát từ thực trạng về tai nạn thương tích của trẻ mầm non, nhằm ngăn chặn các nguy cơ gây thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, bản thân tôi đã suy nghĩ tự tìm tòi và tham khảo từ nhiều nguồn thông tin, tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non” để nghiên cứu trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp. 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến Để áp dụng sáng kiến cần có những điều kiện sau: + Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị về đồ dùng, đồ chơi. + Giáo viên yêu nghề mến trẻ, tâm huyết tận tụy với nghề, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên. Đề tài này được tiến hành nghiên cứu và thực hiện tại trường mầm non nơi tôi công tác từ thời điểm tháng 9/2014 đến tháng 02/2015. Sáng kiến này của tôi đề cập về tình trạng tai nạn thương tích nói chung của trẻ lứa tuổi mầm non. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. 3. Nội dung sáng kiến. Trong nội dung sáng kiến của mình, tôi đã chỉ ra được thực trạng còn tồn tại trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non, trên cơ sở đó tôi đã đề xuất 5 biện pháp sau: - Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. - Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức của giáo viên về cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. - Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích thông qua các hoạt động. 2 - Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên cho trẻ tiếp cận với công nghệ thông tin nhằm phòng tránh tai nạn thương tích. - Biện pháp 5: Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích với các bậc phụ huynh học sinh. Một trong những lý do tôi lựa chọn nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non vì đối với giáo viên mầm non việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ không phải là vấn đề mới mẻ nhưng đây là một lĩnh vực ít đề tài khoa học nào nghiên cứu. Các biện pháp tôi đưa ra đều đảm bảo tính mới. Trên thực tế giáo viên trường tôi có rất ít tài liệu hướng dẫn, tham khảo về vấn đề này nên tôi đã dành thời gian lựa chọn, xác định được nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, từ đó tôi chỉ đạo giáo viên lựa chọn nội dung thích hợp để lồng ghép tích hợp vào các hoạt động cho phù hợp. Tôi xin khẳng định những biện pháp này có khả năng áp dụng và triển khai rộng rãi ở tất cả các trường mầm non trong thị xã. Với từng điều kiện thực tế của nhà trường, tùy vào khả năng của giáo viên và học sinh mà mức độ áp dụng có sự chênh lệch phù hợp. Trong mỗi biện pháp tôi đều trình bày rất chi tiết cách áp dụng sáng kiến giúp giáo viên có thể dễ dàng thực hiện. Việc áp dụng sáng kiến sẽ mang lại những lợi ích thiết thực đó là: - Giúp giáo viên hiểu sâu hơn về một số tai nạn thương thường sảy ra cho trẻ để từ đó có kỹ năng trong việc sơ cấp cứu ban đầu cũng như có cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. - Giúp trẻ có những hiểu biết cơ bản về một số loại tai nạn thương tích, đồ dùng đồ chơi, một số nơi có nguy cơ sảy ra tai nạn thương tích cũng như có một số kỹ năng trong việc phòng tránh tai nạn thương tích sảy ra cho bản thân và bạn bè xung quanh. - Tăng cường nhận thức của phụ huynh về vấn đề này, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm cùng kết hợp với giáo viên và nhà trường giáo dục trẻ phòng tránh tai nạn thương tích. 3 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến. Áp dụng sáng kiến “ Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non” một cách đồng bộ linh hoạt đã mang lại hiệu quả đáng kể: Giáo viên tổ chức hoạt động có lồng ghép tích hợp nội dung phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ một cách hiệu quả. Đa số trẻ đã có kỹ năng cũng như thái độ đúng đắn từ đó hình thành ý thức trong từng việc làm của bản thân. Phụ huynh quan tâm, tích cực kết hợp với giáo viên, với nhà trường trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. 5. Đề xuất kiến nghị. Để thực hiện tốt hơn nữa nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non, tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau: * Đối với trường: Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng các tiết hoạt động mẫu có lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích cho giáo viên tham dự để học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Kiểm tra định kỳ cơ sở vật chất để có kế hoạch tu sửa nâng cấp. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh ngộ độc, dịch bệnh trong nhà trường. Phối hợp với y tế địa phương tập huấn cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng phòng và xử lý ban đầu một số tai nạn thường gặp ở trẻ. * Đối với Phòng giáo dục: Tạo nhiều cơ hội cho giáo viên được trau dồi năng lực sư phạm qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn về nội dung giáo dục trẻ phòng tránh tai nạn thương tích. Cung cấp các tài liệu có nội dung giáo dục trẻ phòng tránh tai nạn thương tích để giáo viên học tập và tự nghiên cứu. Có sự kiểm tra, đánh giá các trường học thường xuyên để có kế hoạch khắc phục những hạn chế về cơ sở vật chất cũng như kiến thức thực hành của giáo viên về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Có kế hoạch từng bước tăng tỷ lệ các trường mầm non đạt chuẩn. 4 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến. Tai nạn thương tích ở trẻ em Việt Nam hiện nay là một vấn đề vô cùng nghiêm trọng và cần được quan tâm. Tai nạn thương tích rất dễ xảy ra vì ở lứa tuổi các em thường hiếu động, thích tò mò, nghịch ngợm và chưa có kiến thức, kỹ năng phòng tránh nên rất dễ bị tai nạn thương tích. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có hàng trăm triệu trẻ em tử vong bởi các nguyên nhân có thể phòng tránh được, trong đó nguyên nhân tai nạn thương tích góp phần đáng kể. Tai nạn thương tích tử vong và tàn tật do thương tích là gánh nặng lớn đối với bản thân, gia đình và xã hội, nó đòi hỏi toàn xã hội phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn những nguy cơ tai nạn thương tích đe dọa tính mạng và sức khỏe của trẻ em. Trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, để phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là thực hiện phong trào trường học thân thiện - học sinh tích cực mà ngành đã phát động, một trong những nội dung của phong trào trên là tạo môi trường học tập an toàn cho trẻ, có môi trường học tập an toàn sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Nhận thức tầm quan trọng của việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non” để nghiên cứu trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp. 2. Cơ sở lý luận của vấn đề. Theo kết quả của nhóm nghiên cứu Viện khoa học giáo dục Việt Nam thì: Trẻ con vốn hiều động trong khi rủi ro luôn tiềm ẩn khắp nơi, nếu cha mẹ, thầy cô không lưu tâm đúng mức cũng như không có biện pháp phòng tránh hữu hiệu thì nguy cơ gặp tai nạn của trẻ là rất lớn. Theo UNICEF thì tai nạn ở trẻ em có xu hướng tăng cao. Đáng lưu ý, tỷ lệ tử vong do bệnh nhiễm hoặc bệnh mãn tính khoảng 12-13%, còn tử vong do tai nạn lại chiếm tới 75% ở trẻ trên 1 tuổi. 5 Tai nạn thương tích là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tác động của những năng lượng là các tác nhân gây nên ( bao gồm cơ học, nhiệt, điện, hóa học, phóng xạ ,… ) với mức độ, tốc độ khác nhau, quá sức chịu đựng của cơ thể người. Ngoài ra tai nạn thương tích còn là những sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống như thiếu ô xy trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹt, giảm nhiệt độ trong môi trường cóng lạnh. Các loại tai nạn thương tích thường gặp với trẻ lứa tuổi mầm non: Đối với trẻ dưới 3 tuổi, các cơ quan trong cơ thể phát triển chưa hoàn thiện. Trẻ tập bò, tập đi lại, tò mò muốn tìm hiểu xung quanh, chưa biết tự bảo vệ mình do đó trẻ thường bị các tai nạn thương tích sau: dị vật đường thở do sặc thức ăn, bị dị vật lỗ mũi, lỗ tai, bị bỏng, ngã xuống nước, điện giật…Đối với trẻ hơn 3 tuổi, trẻ hiếu động, nghịch ngợm hơn, hay chạy chơi tự do nên thường gặp các tai nạn thương tích như ngã, vật vật sắc nhọn đâm phải, bỏng, đuối nước, điện giật, ngộ độc… Một số yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn thương tích ở trẻ mầm non : Đó là do sự thiếu giám sát, chăm nom của cha mẹ, cô giáo hoặc người trông trẻ nên có thể dễ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích một cách dễ dàng. Do người lớn chăm sóc bé nhưng không được hướng dẫn cách sơ cứu cho trẻ và không có tủ thuốc cấp cứu. Do công tác truyền thông, giáo dục chưa đủ mạnh để có thể chuyển đổi hành vi ứng xử trong cộng đồng, nhất là gia đình và trường học trong việc phòng chống tai nạn thương tích trẻ em. Do điều kiện, môi trường sinh hoạt và học tập của trẻ còn nhiều bất cập, chưa bảo đảm đầy đủ an toàn phòng chống tai nạn thương tích. 3. Thực trạng của vấn đề Đối với giáo viên Mầm non việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ không phải là vấn đề mới mẻ nhưng thông qua quá trình thực hiện và điều tra thực trạng tại trường mầm non tôi thấy một số thuận lợi, khó khăn sau: 3.1. Thuận lợi: 6 Cơ sở vật chất nhà trường đã được xây dựng theo tiêu chuẩn nên cơ bản đã đạt được yêu cầu an tòan cho trẻ. Ban giám hiệu rất quan tâm đến việc đầu tư chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ học sinh và giáo viên trong trường rất chú trọng tạo mọi điều kiện để công tác y tế học đường được hoạt động tốt. Có phòng y tế và nhân viên y tế, tủ thuốc được trang bị khá đầy đủ cho công tác sơ cấp cứu ban đầu : bông, băng, gạt, dầu gió, thuốc sát trùng… Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Trung tâm Y tế thị xã, trạm y tế phường. Giáo giáo viên có ý thức và trách nhiệm trong vấn đề đảm bảo an toàn cho trẻ. Giáo viên luôn quan sát, bao quát trẻ mọi lúc mọi nơi, có ý thức nhắc nhở trẻ về các hành động dễ gây ngã hoặc nguy cơ trong các tình huống xảy ra hàng ngày. Các bậc phụ huynh học sinh rất quan tâm giúp đỡ nhà trường trong việc mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ cho học tập, vui chơi và công tác y tế trường học. 3.2.Khó khăn Nhận thức của một số giáo viên trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ chưa cao. Trong trường mầm non hầu hết là trẻ từ 18 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi, ở độ tuổi này trẻ rất hiếu động, đùa nghịch, sức đề kháng còn yếu, nên nguy cơ dẫn đến tai nạn thương tích là rất cao. Một số khu vực xây dựng khi thiết kế chưa phù hợp với độ tuổi như: sân chơi nhỏ hẹp, nhà vệ sinh chưa có độ thoát nước dễ dàng. 3.3. Khảo sát thực trạng Theo ý kiến đánh giá của giáo viên thì tai nạn thương tích thường gặp với 7 trẻ lứa tuổi mầm non là dị vật đường thở do sặc thức ăn, bị dị vật lỗ mũi, lỗ tai, bị bỏng, ngã, điện giật, vật vật sắc nhọn đâm phải, ngộ độc... trong đó tai nạn thương tích do ngã được đánh giá là thường gặp nhất ( 86,5%), tiếp đến tai nạn thương tích do ngạt, tắc đường thở (11,3%), tai nạn do vật sắc nhọn (4,5%), do ngộ độc, đuối nước (2,3%)... ( Theo kết quả của nhóm nghiên cứu Viện khoa học giáo dục Việt Nam) Năm học 2013 - 2014, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng tai nạn thương tích của trẻ sảy ra trong trường, kết quả khảo sát như sau: Tổng số trẻ toàn trường Năm học 2013- 2014 265 Tổng số trẻ Xảy ra tai nạn thương tích 6 Tai nạn thương Tai nạn thương Tai nạn thương tích ngã do tích do vật sắc tích khác. trơn trượt sân nhọn trường. Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ % % % 4 67 1 17 1 17 Qua thực trạng trên, tôi nhận thấy phải thực hiện tốt công tác phòng tránh tai nạn thương tích mới đảm bảo môi trường học tập an toàn cho trẻ; đảm bảo về sức khỏe cho trẻ; Phụ huynh an tâm khi gửi con em tới trường từ đó chất lượng dạy học cũng được nâng cao. 4. Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non. 4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ. Vào đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ của bậc học mầm non tôi và các đồng chí trong ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục nói chung và kế hoạch giáo dục phòng tránh tai thương tích cho trẻ nói riêng để triển khai tới toàn thể giáo viên. Sau đó, chỉ đạo giáo viên xây dựng cụ thể kế hoạch hoạt động phòng tránh tai thương tích cho trẻ phù hợp 8 với điều kiện thực tế của trường, của lớp, của địa phương. Đồng thời nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, chỉ đạo và triển khai các văn bản theo quy định có nội dung liên quan tới công tác phòng tránh tai nạn thương tích, xây dựng trường học an toàn. Các đồng chí cán bộ quản lí thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về công tác trông coi trẻ, tình hình thực hiện đảm bảo an toàn trường lớp, đồ dùng, đồ chơi, ngăn chặn tình trạng bạo hành trẻ trong trường mầm non. Sau đó hướng dẫn để giáo viên chủ động bổ sung vào kế hoạch nội dung công việc tiếp theo cũng như chủ động tìm biện pháp để thực hiện kế hoạch một cách khoa học, sáng tạo đem lại hiệu quả cao nhất. 4.2. Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức của giáo viên về cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non được coi là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và rất cần thiết đối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay. Để cung cấp kiến thức đúng và đầy đủ để về nguyên nhân tai nạn thương tích, các loại tai nạn thương tích, cách phòng tránh tai nạn thương tích, phương pháp xử lý hiệu quả khi tai nạn thương tích xảy ra cho trẻ. Trước tiên giáo viên phải trang bị kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho bản thân bằng cách tích cực tìm tòi, sách báo, tập san có nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ để học tập và nghiên cứu. Ngoài ra còn tìm hiểu thêm các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet xem các tiết dạy của chương trình giáo dục mầm non có lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn cho trẻ để áp dụng vào các tiết dạy của mình. Bên cạnh đó giáo viên còn phải tham gia vào các buổi tập huấn về kiến thức và kỹ năng phòng tránh, sơ cứu một số tai nạn thương tích thường gặp do các cơ sở y tế tổ chức. Thông qua tập huấn, sẽ nâng cao hơn ý thức phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em tại trường học, nhằm giảm tỉ lệ tử vong và tàn tật ở trẻ em do tai nạn thương tích gây ra. Đây là đóng góp thiết thực vào việc thực hiện Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Công ước quốc tế về Quyền trẻ em một cách thiết thực nhất. 9 4.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích thông qua các hoạt động. Với mục đích trang bị cho trẻ một số hiểu biết về một số tai nạn thường sảy ra trong trường mầm non. Đồng thời dạy trẻ một số kĩ năng phòng tránh đơn giản để đảm bảo an toàn cho trẻ. Tôi đã chỉ đạo các đồng chí giáo viên tích cực suy nghĩ tìm tòi các hình thức, biện pháp lồng ghép một cách hợp lí nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích thông qua các hoạt động trong ngày. Đây là một trong những biện pháp mang tính tích cực, xuyên suốt trong quá trình giáo dục trẻ ở trường mầm non. * Ví dụ: - Giờ đón trẻ: Giáo viên cần quan sát xem trẻ có mang vật sắc nhọn đến lớp hay không và trò chuyện cùng trẻ về các đồ vật gây nguy hiểm, cách phòng tránh. - Trong giờ thể dục: Cô giáo nên nhắc trẻ khi xếp hàng bạn bé đứng trước, bạn lớn đứng sau, không được xô đẩy bạn làm bạn ngã. - Các giờ hoạt động học tập giáo dục trẻ không được cho bút màu vào mũi, vào tai, không chọc bút vào mắt bạn, không nô đùa khi cầm kéo cắt giấy... - Trong giờ ăn : Cô nhắc trẻ ăn miếng nhỏ, nhai kỹ, không cười đùa trong khi ăn dễ gây sặc thức ăn, không cho thức ăn vào mũi vào tai… - Thông qua từng chủ điểm lồng ghép giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích vào tiết dạy cụ thể như: Chủ điểm Gia đình thông qua hoạt động học tiết khám phá khoa học “Một số đồ dùng trong gia đình” giáo viên lồng ghép giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích bằng cách giáo dục trẻ không tự ý dùng dao, kéo, cắm ổ điện, và các thiết bị dùng điện khi không có người lớn. (Giáo án minh họa phần phụ lục) Chủ điểm Giao thông giáo viên lồng ghép giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích bằng cách giáo dục trẻ không chơi đùa ngoài đường, khi đi phải đi vào lề đường phía bên phải, muốn sang đường phải có người lớn dắt, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy…( Giáo án minh họa phần phụ lục) 10 - Thông qua hoạt động trò chuyện giáo viên dạy trẻ một số kỹ năng đơn giản để đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích như không trèo cây, chơi gần ao, không nghịch lửa, không chơi thả diều dưới đường dây điện… Tóm lại việc lồng ghép giáo dục nội dung phòng tránh tai nạn thương tích thông qua các hoạt động đã từng bước hình thành ở trẻ những nhận thức và kĩ năng phòng tránh một số tai nạn thương tích. 4.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên cho trẻ tiếp cận với công nghệ thông tin nhằm phòng tránh tai nạn thương tích. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nhất là sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin tôi đã chỉ đạo giáo viên mạnh dạn sử dụng công nghệ thông tin để đưa những hình ảnh về các loại tai nạn thương tích cho trẻ xem thay cho việc sử dụng bằng tranh ảnh. Giáo viên có thể vào mạng lấy những hình ảnh về các vụ tai nạn thương tích nghiêm trọng copy vào USB rồi dùng máy tính để trình chiếu lên cho trẻ xem vào mọi lúc mọi nơi. Qua đó trẻ sẽ thấy được hậu quả nghiêm trọng của các tác nhân gây tai nạn thương tích và từ đó trẻ sẽ ý thức được những nguy cơ không an toàn cho bản thân trẻ sẽ biết cách phòng tránh. 4.5. Biện pháp 5 : Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích với các bậc phụ huynh học sinh. Công tác tuyên truyền tới phụ huynh có ý nghĩa quan trọng và là nhiệm vụ rất thiết thực trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Để tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lý và thân thể thì cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Chính vì vậy, tôi đã trao đổi với các đồng chí giáo viên lên kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các phụ huynh ngay từ đầu năm học bằng nhiều hình thức như thông qua các buổi họp phụ huynh, qua việc trao đổi, trò chuyện trong giờ đón, trả trẻ, qua góc tuyên truyền của lớp… Ngoài ra, tôi còn góp ý với giáo viên kết hợp với phụ huynh phát động phong trào xây dựng mô hình: “ Ngôi nhà an toàn”; “Trường học an toàn”…để nâng cao nhận thức cho gia đình về kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. 11 5. Kết quả đạt được. Qua việc tích cực áp dụng các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu nhiệt tình của bản thân toàn trường mầm non nơi tôi công tác nói chung đã đạt được một số kết quả sau: * Bảng khảo sát năm học 2013-2014 Tổng số trẻ toàn trường Năm học 2013- 2014 265 Tổng số trẻ Xảy ra tai nạn thương tích 6 Tai nạn thương Tai nạn thương Tai nạn thương tích ngã do trơn tích do vật sắc tích khác. trượt sân nhọn trường. Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ % % % 4 67 1 17 1 17 * Bảng khảo sát năm học 2014-2015 ( Từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015) Tổng số trẻ toàn trường Năm học 2014- 2015 275 Tổng số trẻ Xảy ra tai nạn thương tích 2 Tai nạn thương Tai nạn thương Tai nạn thương tích ngã do tích do vật sắc tích khác. trơn trượt sân nhọn trường. Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ % % % 2 1 0 0 0 0 Nhìn vào bảng so sánh kết quả tôi thấy các trường hợp tai nạn thương tích xảy ra cho trẻ của năm học này giảm so với năm học trước. Trước kết quả ấy tôi vô cùng phấn khởi. Qua quá trình thực hiện đề tài này và những kết quả thu được tôi rút ra được những bài học cụ thể như sau: 12 - Tìm hiểu về thực trạng việc tai nạn thương tích của trẻ trong trường thấy được những nguyên nhân xảy ra tai nạn thương tích. Từ đó đề ra những biện pháp khắc phục cụ thể. - Nâng cao ý thức trách nhiệm của mình trong công tác chỉ đạo giáo viên phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non. - Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động trong ngày và ở mọi lúc mọi nơi. 6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng + Cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ, lớp có nền đá hoa sạch sẽ thuận lợi cho việc chơi tập trong lớp và có không gian trang trí các góc, có bản ghế đầy đủ đúng qui cách phù hợp với lứa tuổi, có điện nước đầy đủ để cho trẻ sinh hoạt hàng ngày... + Đồ dùng đồ chơi có trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ và phong phú về mẫu mã. + Đội ngũ giáo viên trong nhà trường có trình độ tay nghề trên chuẩn, tận tụy với công việc, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và chăm sóc trẻ. + Phụ huynh quan tâm đến việc học của trẻ, tích cực kết hợp với giáo viên và nhà trường trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. 13 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi thấy việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong trường mầm non. Để trẻ được vui chơi lành mạnh, an toàn và giảm thiểu các tai nạn gây thương tích chúng ta hãy tạo một môi trường an toàn cho trẻ góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những con người ích cho xã hội Tóm lại, đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non đóng vai trò quan trọng và hết sức cấp bách trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ hiện nay. Vì vậy cần thực hiện nghiêm túc các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non. Phòng tránh tai nạn tương tích cho trẻ không chỉ là trách nhiệm mà còn thể hiện tình cảm của người lớn đối với trẻ em. Để trẻ em được vui chơi lành mạnh, an toàn và giảm thiểu các tai nạn gây thương tích thì gia đình – nhà trường và toàn xã hội cần phải phối kết hợp sâu sắc hơn nữa vì “ Trẻ em hôm nay - Thế giới ngày mai” 2. Khuyến nghị Để phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường Mầm non trong giai đoạn hiện nay. Bản thân tôi vẫn tự nhận thấy cần phải lỗ lực và học hỏi nhiều hơn nữa, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: * Đối với trường: Kiểm tra định kỳ cơ sở vật chất để có kế hoạch tu bổ nâng cấp. Đảm bảo vệ sinh, phòng tránh ngộ độc, dịch bệnh trong nhà trường. Phối hợp với y tế địa phương tập huấn cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng phòng và xử lý ban đầu một số tai nạn thường gặp ở trẻ 14 * Đối với Phòng giáo dục: Có sự kiểm tra, đánh giá các trường học thường xuyên để có kế hoạch khắc phục những hạn chế về cơ sở vật chất cũng như kiến thức thực hành của giáo viên về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Có kế hoạch từng bước tăng tỷ lệ các trường mầm non đạt chuẩn. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân và sự nghiên cứu học hỏi đồng nghiệp trong việc nghiên cứu áp dụng “ Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non”.Tôi nhận thấy phần trình bày trên còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy tôi rất mong sự góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo để cho đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 15 PHỤ LỤC Ví dụ 1: GIÁO ÁN KHÁM PHÁ KHOA HỌC Chủ đề: Gia đình Đề tài: Bé khám phá một số đồ dùng sử dụng điện trong gia đình I/ Mục đích. *Kiến thức: - Trẻ nhận biết được một số đồ dùng,biết vị trí của các đổ dùng đó để trong gia đình. - Trẻ hiểu được nguyên tắc sử dụng các đồ dùng đó. * Kỹ năng: - Trẻ nhận biết được tác dụng của từng loại đồ dùng sử dụng điện trong gia đình. - Trẻ biết được nguyên tắc sử dụng điện an toàn. - Phát triển khả năng tư duy phán đoán tưởng tượng. * Thái độ: - Trẻ biết giữ gìn tài sản những đồ dùng gia đình. - Giáo dục trẻ biết cách sử dụng năng lượng điện có hiệu quả. - Không nghịch vào những ổ cắm điện. - Không đến gần những đồ dùng khi đang sử dụng (Bàn là, ấm điện,bếp điện…) II/ Chuẩn bị: - Đồ vật thật quạt cây, ấm điện, bàn là. - Màn chiếu các hình ảnh một số đồ dùng năng lượng điện trong gia đình - Lô tô các đồ dùng trong gia đình về các đồ dùng sử dụng điện và không sử dụng điện. III/ Tiến hành Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ Ghi chú * Hoạt động 1: -Trẻ thực hiện theo - Cô cho trẻ hát bài: “ Niềm vui gia đình”. yêu cầu của cô - Cô cùng trẻ trò truyện về gia đình và những đồ dùng gia đình. Trẻ chơi trò chơi: “ Trời tối ,trời sáng” - Trẻ chơi trò chơi Cô tạo tình huống tắt điện và hỏi trẻ. - Vì sao lớp học bỗng nhiên lại tối? 16 - Vì cô đã tắt công tắc chính là nguồn điện - Trẻ trả lời cho nên bóng điện không sáng được. - Muốn điện sáng thì phải làm gì? - Ở nhà bố mẹ thường bật điện vào buổi nào trong ngày. - Cô giải thích cho trẻ có thể bật điện vào - Trẻ trả lời các buổi trong ngày? * Hoạt động 2: Cô đọc câu đố về cái quạt điện để đố trẻ: * Cô đưa quạt ra cho trẻ quan sát và nhận xét Ai có nhận xét gì về cái quạt này? - Tác dụng của chiếc quạt này? ( Sử dụng ở mùa nào). - Chiếc quạt này làm bằng chất liệu gì? Vì sao khi bật quạt chúng ta lại thấy mát. - Quạt là đồ dùng sử dụng năng lượng gì? Ngoài quạt này ra còn có quạt gì sử dụng bằng năng lượng điện? * Tiếp theo cô cho trẻ làm quen với chiếc bàn là? - Muốn chiếc quần áo phẳng đẹp thì cần có cái gì? - Ai có nhận xét gì về chiếc bàn là này? - Dùng bàn là để làm gì? - Muốn bàn là hoạt động được thì phải làm gì? - Cô nói cho trẻ cách sử dụng bàn là và chỉ có người lớn mới được sử dụng . - Điện làm bàn là nóng lên thì bàn là mới là phẳng quần áo bằng vải được. Vậy bàn là là đồ dùng sử dụng năng lượng gì? * Cho trẻ làm quen với ấm điện( Cô hỏi trẻ về đặc điểm, công dụng, cách sử dụng) * Cho trẻ kể những đồ dùng trong gia đình được sử dụng điện * Cô giới thiệu cho trẻ một số đồ dùng được sử dụng điện trong gia đình bằng đèn chiếu, cho trẻ gọi tên, nhận xét nói ,công dụng cách sử dụng. - Cô giới thiệu nhóm đồ dùng cung cấp ánh sáng: ( một số bóng điện khác nhau: Bóng tròn ,dài, bóng đèn ngủ…) - Cô giới thiệu nhóm đồ dùng để làm mát: 17 Trẻ quan sát và trả lời các câu hỏi của cô. - Trẻ quan sát và trả lời các câu hỏi của cô. Trẻ chú ý lắng nghe cô nói Một số loại quạt khác nhau - Cô giới thiệu nhóm đồ dùng để đun nấu: Nồi cơm điện, chảo điện, khử mùi, lò vi sóng - Nhóm đồ dùng để nghe nhìn: Ti vi, đầu đĩa, máy tính, đài Giáo dục: Tất cả những đồ dùng trên đều được sử dụng bằng năng lượng điện được sử dụng trong gia đình của mình đấy vì vậy khi dùng chúng mình phải biết giữ gìn cẩn thận không được quăng ném . Đặc biệt là phải sử dụng điện cho an toàn, không được tự ý sử dụng điện khi không được sự cho phép của người lớn. * Chúng mình cần tiết kiệm điện bằng cách nào? - Không mở cửa sổ, cửa ra vào khi máy điều hoà, máy sưởi đang bật - Tắt đèn, tắt quạt khi đi ra khỏi phòng - Không mở cánh tủ lạnh trong thời gian dài, luôn đóng kín tủ lạnh - Tắt đài khi không nghe - Tắt đèn ti vi khi không xem - Tắt máy tính khi không sử dụng * Giáo dục trẻ nguyên tắc sử dụng điện an toàn - Phải luôn hỏi người lớn khi sử dụng các thiết bị liên quan đến điện. - Tuyết đối không bao giờ tự cắm và rút phích ra khỏi ổ cắm . - Không được sờ vào điện khi tay ướt hoặc đI chân đất. - Không bao giờ được chạm vào dây điện đặc biệt là dây điện bị đứt. - Khi ngửi thấy mùi khét trong nhà hoặc trong lớp học thì báo ngay cho người lớn biết. * Hoạt động3: Trò chơi : Ai thông minh hơn 1/ Để tiết kiệm năng lượng điện chúng ta thay thế bóng đèn thông thường bằng bóng nào? 2 Đồ dùng nào được sử dụng để truyền đạt âm thanh, hình ảnh trong nhà 3/ Đồ dùng nào tiêu hao nhiều điện khi 18 Trẻ quan sát trên máy chiếu - Trẻ chú ý lắng nghe cô nói - Trẻ trả lời các câu hỏi cô đưa ra - Trẻ chú ý lắng nghe cô nói - Trẻ chơi trò chơi làm nóng nước để giúp bát đĩa sạch. 4/ Đồ dùng nào để làm phẳng quần áo 5/ Khi không dùng nữa hoặc khi ra khỏi phòng, chúng ta cần tắt chúng đi. 6/ Để làm mát mà chi phí tiết kiệm điện hơn máy điều hoà. 7 Đồ dùng nào bảo quản thức ăn được tươi ngon. => Khi trẻ trả lời xong cô cho trẻ kiểm tra lại đáp án trên máy chiếu. Trò chơi : Ai đoán giỏi Trên màn hình xuất hiện những nhóm đồ dùng được sử dụng bằng năng lượng điện và 1 vài đồ dùng không sử dụng bằng năng - Trẻ chơi trò chơi lượng điện nhiệm vụ của trẻ là tìm ra những đồ dùng không sử dụng bằng năng lượng điện . Ví dụ 2: GIÁO ÁN KHÁM PHÁ KHOA HỌC Chủ đề: Giao thông Đề tài: Bé khám phá một số PTGT đường bộ I. Mục đích * Kiến thức - Trẻ nhận biết, phân biệt giống nhau và khác nhau của các loại phương tiện giao thông đường bộ. - Biết được đặc điểm các phương tiện giao thông đường bộ: Ôtô, xe máy, xe đạp, xe buýt, xe tải… - Biết được một số qui định giao thông đường bộ: Người đi bộ đi trên vỉa hè hoặc sát lề đường bên phải. Khi gặp đèn đỏ phải dừng lại, người ngồi trên xe phải đội mủ bảo hiểm… * Kỹ năng - Phát triển kỹ năng nhận biết, quan sát, so sánh - Phát triển khả năng tư duy phán đoán. * Thái độ - Giáo dục trẻ có một số hành vi văn minh khi ngồi trên xe máy và khi đi bộ. II. CHUẨN BỊ: - Side bài giảng có hình ảnh một số phương tiện giao thông - Đồ chơi một số phương tiện giao thông. III. TIẾN HÀNH: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ Ghi chú * Hoạt động 1: Gây hứng thú - Lớp hát bài: "Em tập lái ô tô" - Trẻ thực hiện 19 - Trong bài hát nhắc tới loại xe gì? - Vậy ô tô là phương tiện giao thông đường gì? - Ngoài ô tô các con còn biết phương tiện nào thuộc phương tiện giao thông đường bộ nữa? - Đúng rồi đó các con, ngoài ô tô ra có rất nhiều phương tiện giao thông để giúp chúng ta đi lại dễ dàng từ nơi này đến nơi khác. Vậy hôm nay cô sẽ cùng các con tìm hiểu về các loại phương tiện giao thông đường bộ nhé! * Hoạt động 2 : Bé cùng khám phá a, Xe đạp: - Cô đọc câu đố: Xe gì hai bánh Đạp chạy bon bon Chuông kêu kính coong Đứng yên thì đổ - Đó là xe gì? - Nhìn xem cô có hình ảnh gì đây? - Xe đạp gồm có những bộ phận nào? - Dùng để làm gì? - Xe đạp chạy nhanh hay chạy chậm? - Tại sao xe đạp lại chạy chậm? - Ngoài chiếc xe đạp các con vừa thấy cô còn có 1 số loại xe đạp khác các con cùng xem nhé. Trẻ xem hình ảnh mở rộng về các loại xe đạp. - Xe đạp thuộc phương tiện giao thông đường nào? b, Xe máy - Cô lại có 1 câu đố nữa, các con nghe nhé. Xe gì hai bánh Tiếng kêu bình bịch Chạy bon bon. - Đố là xe gì? -Cho trẻ quan sát và nhận xét về xe máy. - Xe máy thuộc phương tiện giao thông đường nào? - Các con ơi, vậy xe máy dùng để làm gì? - Xe máy chở được mấy người? - Khi ngồi trên xe máy thì mọi người phải thực hiện những qui định gì? + So sánh xe đạp, xe máy. 20 theo yêu cầu của cô - Trẻ chú ý lắng nghe - Trẻ trả lời - Trẻ trả lời - Trẻ trả lời - Trẻ quan sát và nhận xét Tải về bản full 1. Những điểm cần lưu ý trong vấn đề đảm bảo an toàn cho trẻ tại trường mầm non“Trẻ em như búp trên cành”, như những mầm non nhỏ bé cần được che chở và bao bọc. Chúng chưa có khả năng tự bảo vệ bản thân khỏi những nguy hiểm xung quanh mình. Chính vì vậy, các cơ sở mầm non cần đảm bảo cho các bé được sống trong một môi trường an toàn cả về sức khỏe, tinh thần và tính mạng. Nhà trường cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để bảo vệ trẻ một cách tốt nhất. Trường mầm non được đánh giá là môi trường học tập khá an toàn cho trẻ. Tuy nhiên, sự an toàn này chỉ mang tính chất tương đối bởi bất cứ tình huống nào cũng có thể bất ngờ xảy ra. Chúng ta cần ý thức được điều đó và phải chuẩn bị để sẵn sàng ứng phó trong mọi trường hợp. Đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non là chúng ta đang đáp ứng quyền lợi chính đáng của trẻ. Chúng cần được học tập và vui chơi một cách lành mạnh, an toàn dưới sự giám sát và hướng dẫn của đội ngũ giáo viên cũng như của toàn thể nhà trường. Bên cạnh đó, uy tín của nhà trường có được giữ vững và củng cố hay không cũng còn phụ thuộc vào tinh thần trách nhiệm của nhà trường đối với các em học sinh của chính họ. Vì thế, đừng xem nhẹ vấn đề này mà hãy thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ và hiệu quả bằng mọi biện pháp. |