Tiểu đường tuýp 1 và 2 là gì

Tiểu đường là căn bệnh phổ biến từ lâu trên thế giới. Có 3 loại tiểu đường bao gồm: Tiểu đường tuýp 1 (trước đây người ta thường gọi tiểu đường phụ thuộc insulin), Tiểu đường tuýp 2 (trước đây còn gọi tiểu đường không phụ thuộc insulin), Tiểu đường tuýp 3 hay còn gọi là tiểu đường thai kỳ. Và còn có các loại tiểu đường do các nguyên nhân khác như: tiểu đường đơn gen, do dùng thuốc, do các bệnh lý nội khoa…

1. Tiểu đường tuýp 1: Phần lớn nguyên nhân gây nên loại này là nguyên nhân tự miễn, đây là hậu quả của trình trạng tuyến tụy không có khả năng sản xuất đủ hormone isulin có vai trò kiểm soát đường huyết, khiến nồng độ đường trong máu tăng cao.         

Triệu chứng Tiểu đường tuýp 1 thường bao gồm: uống nước nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều. Thông thường, đây là dấu hiệu 80-90% tế bào beta tụy bị hư hại.

Tiểu đường tuýp 1 chiếm khoảng 7-10% trong số các bệnh nhân bị tiểu đường. Trước đây, loại bệnh này thường xuất hiện trung bình ở lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, gần đây lứa tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ hoá hơn.

2. Tiểu đường tuýp 2: thường được gọi là tiểu đường tuổi trung niên và chiếm tỷ lệ gần 90% trong số các bệnh nhân bị tiểu đường. Nguyên nhân chính của bệnh liên quan đến tình trạng kháng insulin và sự giảm bài tiết insulin. Bệnh xảy ra cũng do một số yếu tố liên quan khác như các bệnh liên quan đến ruột, gan, thận, thần kinh…

Loại này thường xuất hiện ở người cao tuổi, những người trong tình trạng thừa cân, béo phì, bệnh nhân bị rối loạn lipid máu, cao huyết áp, tiền căn có người thân bị tiểu đường, phụ nữ sinh con nặng trên 4 kg, hoặc các bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc làm tăng đường huyết

Tiểu đường tuýp 2 thường ít có triệu chứng hơn. Thông thường, bệnh nhân được phát hiện thông qua các dấu hiệu như đột nhiên sụt cân, đi khám sức khỏe, xét nghiệm đường huyết phát hiện bệnh. Cứ khoảng 50% người bệnh tuýp 2 thì có ít nhất một người bị biến chứng của tiểu đường do không phát hiện bệnh sớm.

3. Tiểu đường thai kỳ: được xem là tiểu đường xuất hiện sau tuần thứ 24 của thai kỳ. Nguyên nhân thường do tình trạng kháng insulin xảy ra trong thai kì. Bệnh có thể được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị cụ thể nếu thai phụ thường xuyên đi khám thai định kì. Bệnh tiểu đường thai kì khiến thai nhi có thể bị dị tật, thai to, dễ sẩy thai, khó sinh…

Tầm soát tiểu đường thai kỳ rất cần thiết cho tất cả các phụ nữ mang thai tuần thứ 24 trở đi.

4. Tiểu đường thứ phát: thường xảy ra do các khiếm khuyến về gen, tiểu đường do các bệnh lý nội khoa, do việc sử dụng thuốc. Việc phát hiện bệnh qua kiểm tra đường huyết và có phác đồ điều trị phù hợp có thể giúp bệnh nhân hạn chế các biến chứng.

Nhìn chung, việc phát hiện bệnh lý tiểu đường có thể dựa vào các triệu chứng một phần nhỏ. Tuy nhiên, để có kết quả chính xác, cần phải thực hiện kiểm tra đường trong máu, hoặc nghiệm pháp dung nạp đường, cũng như xét nghiệm HbA1c. Người bệnh tiểu đường nên tuân thủ phác đồ điều trị và nên thường xuyên khám tầm soát các biến chứng.

Người bệnh tiểu đường nên tuân thủ phác đồ điều trị và nên thường xuyên khám tầm soát các biến chứng.

Bệnh nhân Tiểu đường tuýp 1 nên khám tầm soát các biến chứng mắt và thận để kiểm soát các biến chứng tiểu đường tốt hơn.

Bệnh nhân Tiểu đường tuýp 2 nên khám tầm soát ngay các biến chứng trong lần chẩn đoán đầu tiên và định kỳ hàng năm hay ngắn hơn tùy theo sự theo dõi biến chứng.

  • Bạn cần có kiến thức nhất định về chế độ ăn cho người bệnh tiểu đường và chế độ tập luyện phù hợp. Dinh dưỡng là yếu tố cực kì quan trọng, đóng góp vai trò rất lớn trong việc bình ổn các chỉ số đường huyết
  • Bạn cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ về thực đơn ăn uống, không ăn các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, dễ làm ảnh hưởng đến mức đường huyết sau khi ăn.

Có thể bổ sung sữa cho người bệnh tiểu đường có chỉ số đường huyết thấp, cộng thêm chất xơ giúp tăng khả năng hấp thu, hỗ trợ hệ tiêu hóa.

  • Ngoài ra, bạn có thể bổ sung sữa cho người bệnh tiểu đường có chỉ số đường huyết thấp, sử dụng đường hấp thu chậm như Palatinose để bình ổn chỉ số đường huyết, cộng thêm chất xơ giúp tăng khả năng hấp thu, hỗ trợ hệ tiêu hóa.

Bệnh tiểu đường là căn bệnh âm thầm nhưng hết sức nguy hiểm, gây nhiều biến chứng. Việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên và tuân thủ điều trị góp phần thành công trong kiểm soát bệnh.

TS.BS Lâm Văn Hoàng

Trưởng Khoa Nội tiết Bệnh viện Chợ Rẫy

Mua ngay Sure Diecerna tại đây: //giacmosuaviet.com.vn/collections/sua-bot-sure-diecerna

Tại Việt Nam, có khoảng hơn 5 triệu người mắc bệnh tiểu đường, chiếm tỷ lệ cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Vì vậy, việc chẩn đoán, điều trị kiểm soát tốt lượng đường trong máu sẽ không làm tăng nguy cơ các rối loạn do tăng đường máu ở cả hai thể này.Trong đó việc quan trọng ban đầu đó là việc chẩn đoán, phân biệt đúng chính xác người bệnh thuộc tiểu đường type 1 hay type 2 để được điều trị nhanh chóng và phù hợp.

Tham khảo thêm:

Thống kê tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tại Việt Nam

Tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính, liên quan đến lượng đường trong máu cao và chủ yếu do các biến chứng tim mạch. Bệnh tiểu đường gồm 2 dạng chính là tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2.

Sự khác nhau giữa bệnh tiểu đường type 1 và type 2

Tiểu đường Type 1 là dạng bệnh tự miễn dịch. Bệnh này Xảy ra khi  các tế bào miễn  dịch của cơ thể tự phá hủy tế bào beta  trong tuyến tụy, dẫn đến việc không thể sản xuất insulin (thiếu hụt gần như tuyệt đối insuline, vì thế dễ bị nhiễm ceton). Sự thiếu hụt này làm glucose không thể đi vào tế bào để sinh năng lượng mà tăng cao trong máu.

Tiểu đường type 2 là 1 căn bệnh chủ yếu mắc do rối loạn lối sống, ô nhiễm môi trường, xảy ra do chế độ ăn uống có hàm lượng calo cao, nhiều chất béo, thiếu vận động và do sự giảm tiết insulin hoặc tác dụng của insulin không hiệu quả (kháng insulin) khiến lượng đường trong máu tăng cao. 

Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 2 thường do lối sống sinh hoạt hằng ngày của người bệnh

2. Lứa tuổi mắc bệnh 

-       Tiểu đường Type 1 thường gặp nhất ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Thường có yếu tố di truyền và có liên quan đến một số yếu tố môi trường (nhiễm virus trong thời kỳ bào thai, độc tố...).Thường có phối hợp với một số bệnh tự miễn khác như bệnh Basedow, viêm tuyến giáp Hashimoto, bệnh Addison

-       Thường xảy ra ở người trưởng thành hoặc lớn tuổi > 40 tuổi. Đa số trường hợp có kèm béo phì và bản thân béo phì lại làm trầm trọng thêm tình trạng đề kháng insulin. 

3. Biểu hiện bệnh

Tiểu đường type 1 thường được phát hiện rất sớm do Do thiếu hụt insulin tuyệt đối nên các triệu chứng xuất hiện rõ ràng như:

+ Đi tiểu nhiều lần trong ngày

+ Khát nước liên tục

+ Đói và mệt mỏi, thị lực kém

+ Sụt cân nhanh không rõ nguyên nhân

Tiểu đường Type 2 thường phát hiện khá muộn,  do bệnh tiến triển rất chậm trong nhiều năm và chỉ phát hiện khi bệnh ở giai đoạn bùng phát mạnh.

Một số dấu hiệu sớm của bệnh tiểu đường type 2 giai đoạn đầu như:

+  Mệt mỏi, tê bì tay chân, da khô, ngứa

+ Thể trạng béo thừa cân

+ Dấu gai đen (Acanthosis nigricans) 

+ Hội chứng buồng trứng đa nang

4. Phương pháp điểu trị

Tiểu đường type 1: không có Insulin, Glucose không vào được tế bào. Tiểu đường type 2: Kháng Insulin, Glucose bị giữ lại trong máu

Tiểu đường ở cả hai thể này đều không thể chữa khỏi hoàn toàn. Có thể tiến hành điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1 và 2 bằng thuốc hoặc thay đổi lối sống.

-       Đối với bệnh nhân mắc tiểu đường type 1 thì Insulin là liệu pháp bắt buộc. Phương pháp này để bù cho lượng insulin không được tiết ra và kiểm soát đường huyết.

-       Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường type 2 là tiến hành điều trị bằng chế độ ăn uống cân bằng với lượng thích hợp và chế độ luyện tập phù hợp trong cuộc sống hàng ngày. Trường hợp đã thực hiện hai biện pháp trên nhưng không thể duy trì kiểm soát đường huyết, phương pháp điều trị bằng thuốc, dùng thuốc hạ đường huyết hoặc phối hợp thêm insulin

Insulin chỉ dùng trong những trường hợp sau đối với bệnh nhân tiểu đường type 2:

–  Không còn đáp ứng với thuốc đường uống, biểu hiện đường huyết tăng cao.

– Phải nhập viện do chấn thương, nhiễm trùng, ốm sốt, viêm võng mạc,…

– Khi bị men gan cao hoặc đi kèm các biến chứng suy thận,...

 5. Cách phòng ngừa bệnh

-       Tiểu đường type 1 là thể bệnh rất nguy hiểm, không có cách nào phòng ngừa được.

-       Ngược lại thì tiểu đường type 2 lại có thể phòng ngừa bằng cách sinh hoạt hàng ngày như:

+  Vận động, tập thể dục mỗi ngày: Giúp đốt cháy lượng mỡ dư thừa và giảm hiện tượng kháng insulin.

+ Xây dựng chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe, tránh ăn các thức ăn chứa nhiều đường, chất béo; tăng cường ăn rau xanh.

Xem thêm: Chế độ ăn cho người mắc tiểu đường type 2

Tỷ lệ người mắc bệnh tiểu đường ngày càng gia tăng, vì vậy những yếu tố cơ bản trên sẽ giúp bạn phân biệt được 2 thể của bệnh tiểu đường (type 1 và type 2) để có những kiến thức, cách điều trị, phòng ngừa tốt nhất về bệnh. Phương Đông cảm ơn bạn đã theo dõi!

Video liên quan

Chủ đề