Tiêu chí đánh giá khoa học Module 3

Gợi ý học tập môn Khoa học tự nhiên mô đun 3 THCS

Đáp án tự luận module 3 môn Khoa học tự nhiên THCS
07/09/2021 01:50 283
Nội dung bài viết

Đáp án tự luận module 3 môn Khoa học tự nhiên THCS

Show

Gợi ý học tập môn Khoa học tự nhiên mô đun 3 THCS sẽ giúp giáo viên nắm được các phương pháp học tập và hoàn thành bài tập trong tập huấn mô đun 3. Mời các thầy cô tham khảo.

Gợi ý học tập môn Khoa học tự nhiên module 3 THCS được thầy cô gửi đến chia sẻ miễn phí cùng đồng nghiệp những nội dung chung nhất. Nội dung trả lời mang tính chất tham khảo, các bạn chỉ nên đọc để lấy ý tưởng làm bài, phù hợp với kiến thức, môi trường dạy và học cá nhân.

1. Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ kiểm tra và đánh giá?

Kiểm tra

Kiểm tra là việc thu thập những dữ liệu, thông tin về một nội dung nào đó làm cơ sở cho

việc đánh giá

Đánh giá

Đánh giá HS là một quá trình thu thập, xử lí thông tin thông qua các hoạt động quan sát theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS

2. Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:

Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của
HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình
dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là học tập (Assessment
as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết
quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình
giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.

Đánh giá vì học tập

Đánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến
bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin
để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa
các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp
cho HS thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Với
đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được
tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng
dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động
học tập được tốt hơn.

Đánh giá là học tập

Đánh giá là học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình),
trong đó, GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó như là một hoạt động
học tập để HS thấy được sự tiến bộ của chính mình so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn
học, từ đó HS tự điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình
đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp. Kết quả đánh giá này có vai trò như
một nguồn thông tin phản hồi để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào,
từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

Đánh giá kết quả học tập

Đánh giá kết quả học tập (đánh giá tổng kết hay ĐGĐK) là đánh giá những gì HS đạt được
tại thời điểm cuối một giai đoạn GD và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết
quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học/cấp học. GV là trung tâm trong quá trình
đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá. Có thể tóm tắt những điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá kết quả của việc học

3. Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

Năng lực học sinh thể hiện khi được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể

Biểu hiện khi học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề
của thực tiễn

4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:

Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh
được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian.
Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì
họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen
hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, trong đánh giá cần sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.

Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá,
có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.

Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng
lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh
mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể
hiện mình.

Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng
lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc
thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ
đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

5. Trình bày các bước trong quy trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.

Bước 1: Xác định mục tiêu, loại hình mức độ đánh giá

Bước 2: Xác định thời điểm đánh giá

Bước 3: Xác định nội dung, cấu trúc, thành tố cần đánh giá

Bước 4: Xác định phương pháp đánh giá

Bước 5: Xác định công cụ đánh giá

Bước 6: Xác định người thực hiện đánh giá

Bước 7: Xác định phương thức xử lí, phân tích dữ liệu thu thập, đảm bảo chất lượng đánh giá

Bước 8: Tổng hợp kết quả viết thành báo cáo

Bước 9: Xác định phương thức công bố, phản hồi kết quả

6. Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?

Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá

diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể

về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực HS

7. Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?

Đánh giá định kỳ (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục HS sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của HS theo yêu cầu cần
đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng
lực HS.

8. Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

Phương pháp kiểm tra dạng tự luận là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS xây
dựng câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết. Một bài kiểm tra tự luận thường có ít
câu hỏi, bài tập; mỗi câu hỏi, bài tập phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời
gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.

Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:

Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do
biểu đạt tư tưởng và kiến thức.

Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu
hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với
loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận với câu tự luận có sự trả lời mở rộng. Nó
đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do
đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.

9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Tôi chú ý theo dõi, lắng nghe HS trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của HS để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS

Chú ý đến những hành vi của HS như: sự tương tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc) giữa các em với nhau trong nhóm

Đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó. GV sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm.
Trong thời gian quan sát, GV phải quan tâm đến những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm, Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho ý kiến về các sản phẩm các em làm ra

10. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học như thế nào?

Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi dạy kiến thức mới

Sử dụng vấn đáp củng cố sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức

Sử dụng vấn đáp tổng kết khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định.

Sử dụng vấn đáp kiểm tra trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình

11. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

GV đưa ra các nhận xét, kết quả họat động của HS, từ đó đánh giá HS theo từng nội dung có liên quan. Sử dụng trong phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm,
hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang đánh giá, bảng quan sát, phiếu đánh giá theo tiêu chí
(Rubrics)

Ví dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập để đánh giá HS

12. Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

Vì sản phẩm đòi hỏi hs phải sử dụng nhiều nguồn tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, mất thời gian hơn, đòi hỏi sự tương tác giữa hs và nhóm hs vì thế sản phẩm đánh giá được năng lực chung và phẩm chất học sinh

13. Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.

Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.

Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS

14. Hãy tóm lược lại Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học tự nhiên theo Chương trình GDPT 2018 theo cách hiểu của thầy, cô?

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NL

Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn KHTN

Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.

Đặc điểm của kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn KHTN theo hướng phát triển phẩm chất, NLHS.

Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng và yêu cầu chính sau:

Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.

Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộquản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ HS.

Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS

Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.

Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.

Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, KN để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá NL HS.

Chú trọng đánh giá KN thực hành KHTN.

15. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Khoa học tự nhiên hay không? Tại sao?

Có cần phải xác định cả 3 thành phần năng lực KHTN. Vì trong Chương trình môn KHTN, chú trọng đánh giá năng lực đặc thù là năng lực KHTN. Được biểu hiện bởi 3 thành phần quyết định lớn tới quá trình hình thành, vận dụng kiến thức:

16. Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để đánh giá thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên.

Ví dụ: Em hãy kể tên những loại ô nhiễm môi trường mà em biết ?

17. Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để đánh giá thành phần năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.

Ví dụ: Nêu hiện trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và đề ra một số biện pháp khắc phục ?

C18 Hãy liệt kê một số sản phẩm học tập của học sinh mà thầy/ cô đã sử dụng để kiểm tra, đánh giá.

Dự án học tập: Kế hoạch thuyết trình về chủ đề Tiết kiệm điện năng

Sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS: phòng chống bạo lực học đường

Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo: máy cho cá ă, máy phát điện năng lượng gió

19. Hãy viết 3 điểm quan trọng thầy/ cô hiểu về hồ sơ học tập.

1, Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của

người học trong quá trình học tập môn học,được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự

nhất định

2, Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của

người học trong quá trình học tập môn học,được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự

nhất đị

Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học

Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học

3, Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học

20. Phân biệt hồ sơ học tập và sản phẩm học tập.

Hồ sơ học tập không chỉ là một bộ sưu tập các sản phẩm học tập của HS mà bao gồm các phản ánh về sự tiến bộ, về điểm mạnh và điểm yếu, về các mục tiêu đã hoặc sẽ được đặt ra của HS

21. Hãy nêu những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng bảng kiểm để đánh giá hoạt động học tập của học sinh.

Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó. GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

Đánh giá sự tiến bộ của HS

GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.

Khó khăn Không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

22. Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?

Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành
vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.

Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ
thị và thang dạng mô tả.

Thang đánh giá dạng số

Thang dạng đồ thị

Thang mô tả

Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất
nào đó ở HS.

23. Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức
độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi
các mức độ với nhau.

24. Hãy nêu ưu và nhược điểm của phiếu đánh giá theo tiêu chí.

Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm, quá trình hoạt động của HS
cũng như đánh giá thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể.

Tuy nhiên để đánh giá theo tiêu chí cần nhiều thời gian, phải tập cho HS làm quen với cách sử dụng các tiêu chí

25. Hãy phân tích yêu cầu cần đạt sau đây thành mục tiêu cụ thể:

Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.

Nêu được cách đo, đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo khối lượng, chiều dài, thời gian.

Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.

Đo được chiều dài, khối lượng, thời gian bằng thước, cân, đồng hồ (thực hiện đúng thao tác, không yêu cầu tìm sai số).

26. Hãy thiết kế công cụ đánh giá yêu cầu cần đạt Lấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: thay đổi tốc độ, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vật.

NL

Yêu cầu cần đạt

Phương
pháp đánh
giá

Công cụ
đánh giá

Thời điểm
đánh giá

KHTN, Giao tiếp, hợp tác

Tìm hiểu về lực

Viết hoặc vấn đáp

Câu hỏi

Trong khi học

KHTN, Giao tiếp, hợp tác

Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực

Vấn đáp

Câu hỏi

Trong khi học

KHTN

Lấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: Thay đổi tốc độ, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vật

Vấn đáp

Câu hỏi

Cuối chủ đề

27. Hãy lấy ví dụ minh họa về một công cụ đánh giá phẩm chất chủ yếu.

Ví dụ : Đánh giá phẩm chất Trung thực của HS trong hoạt động nhóm, GV có thể sử dụng bảng kiểm như sau.

Trong quá trình hoạt động nhóm, trung thực của bạn thể hiện như thế nào sau đây?

Hãy đánh dấu x vào Có hoặc Không trong bảng sau đây:

Các tiêu chí

Không

Thật thà, ngay thẳng trong học tập và làm thí nghiệm

Tôn trọng lẽ phải

Lên án sự gian lận trong thu thập, xử lí thông tin, trong thi cử

28. Hãy lấy ví dụ minh họa về một công cụ đánh giá 01 năng lực chung

VD: Đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp bằng công cụ câu hỏi

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

Nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân.

Em hãy nêu sở thích, khả năng của bản thân ?

Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội.

Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội ?

Trình bày được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương,ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát
triển phù hợp sau trung học cơ sở

Nêu hiểu biết của mình về các ngành nghề địa phương ? Đưa ra hướng lựa chọn sau THCS

29. Hãy nêu cách xác định đường phát triển năng lực khoa học tự nhiên

Để xác định đường phát triển năng lực chung, GV cần căn cứ vào mỗi thành tố của từng năng lực và yêu cầu cần đạt của mỗi thành tố NL trong CTGDPT 2018 để phác hoạ nó. Sau đó, GV cần thiết lập các mức độ đạt được của năng lực với những tiêu chí cụ thể để thu thập minh chứng xác định điểm đạt được của HS trong đường phát triển năng lực để ghi nhận và có những tác động điều chỉnh hoặc thúc đẩy

30. Hãy nêu cách thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh.

Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của người học như điểm số bài kiểm tra, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, sở thích, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vicủa người học. Tuy nhiên, với một số dạng bằng chứng như kết quả kiểm tra tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi,

GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận đinh kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, công cụ giúp tường minh hóa quá trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của HS là Rubric.

Rubric thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó

31. Như vậy, căn cứ vào Rubric, GV sẽ sử dụng nó làm tham chiếu để thu thập các bằng chứng về sự tiến bộ của HS. Để thiết lập được Rubric này, GV cần:

Quyết định những kiểu hành vi nào và bao nhiêu hành vi là đủ để rút ra kết luận về sự phát triển năng lực.

Thiết lập khung đánh giá sự phát triển năng lực. Khung này GV căn cứ vào các thành tố của năng lực và yêu cầu cần đạt của nó (đã được xác định trong CTGDPT tổng thể) và các kiểu hành vi đã xác định theo yêu cầu trên để có một khung đánh giá sự phát triển năng lực

Thiết lập Rubric tham chiếu để thu thập bằng chứng. Trên cơ sở các hành vi trong khung năng lực, GV sẽ phải xác định rõ mức độ đạt được cho mỗi hành vi (tiêu chí chất lượng hành vi) dựa trên của yêu cần đạt của năng lực đã được xác định sẵn trong CTGDPT tổng thể 2018

Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu.

Chia sẻ

  • Đã sao chép