Tỉ lệ s/v trong sinh học là gì

Tỉ lệ S/V của sinh vật có ý nghĩa như thế nào với hoạt động tuần hoàn và hô hấp của sinh vật?

Home/ Môn học/Sinh học/Tỉ lệ S/V của sinh vật có ý nghĩa như thế nào với hoạt động tuần hoàn và hô hấp của sinh vật?

Kích thước nhỏ đem lại ưu thế gì cho các tế bào nhân sơ?

Đề bài

Kích thước nhỏ đem lại ưu thế gì cho các tế bào nhân sơ?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Tế bào nhỏ thì tỉ lệ S/V giữa diện tích bề mặt (màng sinh chất) (S) trên thể tích của tế bào (V) sẽ lớn.

Lời giải chi tiết

Tế bào nhỏ thì tỉ lệ giữa diện tích bề mặt tế bào (màng sinh chất) và thể tích của tế bào (tỉ lệ S/V) sẽ lớn.Tỉ lệ S/V lớn sẽ giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng làm cho tế bào sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với những tế bào có cùng hình dạng nhưng có kích thước lớn hơn.

Loigiaihay.com

  • Từ thí nghiệm này ta có thể nhận xét gì về vai trò của thành tế bào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 33 SGK Sinh học 10.

  • Bài 1 trang 34 SGK Sinh học 10

    Giải bài 1 trang 34 SGK Sinh học 10. Thành tế bào vi khuẩn có chức năng gì?

  • Bài 2 trang 34 SGK Sinh học 12

    Giải bài 2 trang 34 SGK Sinh học 12. Tế bào chất là gì?

  • Bài 3 trang 34 SGK Sinh học 10

    Giải bài 3 trang 34 SGK Sinh học 10. Nêu chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn.

  • Bài 4 trang 34 SGK Sinh học 10

    Giải bài 4 trang 34 SGK Sinh học 10. Nêu vai trò của vùng nhân đối với tế bào vi khuẩn.

  • Các pha của quá trình quang hợp

    Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha ,sáng và pha tối (hình 17.1). Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng.

  • Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào

    1. Đường phân: Đường phân xảy ra trong bào tương. Kết thúc quá trình đường phân, phân tử glucôzơ (6 cacbon) bị tách thành 2 phân tử axit piruvic (3 cacbon).

Giải bài 1 trang 45 SBT Sinh học 10

Quảng cáo

Đề bài

Cho một cầu khuẩn có đường kính 3 μm, một trứng ếch có đường kính 30 μm. Em hãy tính tỉ lệ giữa diện tích và thể tích (S/V) của 2 tế bào trên. Từ đó rút ra nhận xét về ưu thế sinh học của kích thước tế bào vi khuẩn.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Xác định tỷ lệ S/V

So sánh 2 tỷ lệ và rút ra kết luận

Lời giải chi tiết

S = 4πR2

V = 4/3. πR3

Tỉ lệ S/V = 3/R

Cầu khuẩn : R = 3/2 = 1,5 → S/V = 2

Trứng ếch : R = 30/2 = 15 → S/V = 0,2

→Vi khuẩn có kích thước nhỏ thì tỉ lệ S/V lớn gấp 10 lần ở trứng ếch, thuận lợi cho sự trao đổi chất, dẫn tới sinh trưởng, phân chia nhanh, đảm bảo sự thích nghi với môi trường.

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Giải bài 2 trang 45 SBT Sinh học 10

    Giải bài 2 trang 45 SBT Sinh học 10: Giả thiết tế bào A và B đều có hình khối lập phương, tế bào A có tỉ lệ S/V = 0,3, tế bào B có tỉ lệ S/V = 3.

  • Giải bài 3 trang 46 SBT Sinh học 10

    Giải bài 3 trang 46 SBT Sinh học 10: a) Hãy chú thích cho các số 1,2, 3,4,5,6,7 trong hình sau đây b) Những cấu trúc nào có ở mọi vi khuẩn, cấu trúc nào không hẳn có ở mọi vi khuẩn?

  • Giải bài 4 trang 47 SBT Sinh học 10

    Giải bài 4 trang 47 SBT Sinh học 10: a) Hãy phân biệt về cấu tạo và hoạt động của vi khuẩn Gram dương với vi khuẩn Gram âm. b) Nêu ý nghĩa thực tiễn của sự khác biệt này.

  • Giải bài 5 trang 47 SBT Sinh học 10

    Giải bài 5 trang 47 SBT Sinh học 10: Mô tả cấu trúc của nhân tế bào

  • Giải bài 6 trang 48 SBT Sinh học 10

    Giải bài 6 trang 48 SBT Sinh học 10: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Quảng cáo
Báo lỗi - Góp ý

Mục lục

Giải thíchSửa đổi

Quy tắc Allen dự đoán rằng các động vật hằng nhiệt với cùng một thể tích cơ thể thì nên có diện tích bề mặt cơ thể khác nhau để hỗ trợ hoặc cản trở chúng tản nhiệt.

Động vật sinh sống trong khí hậu lạnh cần bảo tồn càng nhiều nhiệt càng tốt, quy tắc Allen dự đoán rằng chúng phải có tỉ lệ S/V thấp để giảm thiểu tản nhiệt, giúp chúng thích nghi tốt hơn với khí hậu lạnh. Vớiloài động vật sinh sống trong khí hậu ấm áp, quy tắc Allen dự đoán ngược lại: chúng nên có tỷ lệ diện tích bề mặt với thể tích cao hơn vì các động vật nhiệt đới cần tối đa hóa diện tích bề mặt cơ thể để giúp chúng thoát nhiệt nhiều hơn. Động vật nhiệt đới có thể điều chỉnh nhiệt độ cơ thể của chúng hiệu quả hơn, do đó tiết kiệm năng lượng và có thể được sử dụng cho các nhiệm vụ sống khác.

R.L.Nudds và S.A.Oswald lập luận vào năm 2007 rằng sự ủng hộ thực nghiệm cho quy tắc Allen là thấp, ngay cả khi đó là "một nguyên lý sinh thái đã được thiết lập".[7] Họ nói rằng sự ủng hộ cho quy tắc này chủ yếu bắt nguồn từ nghiên cứu về các loài đơn lẻ, vì các nghiên cứu về nhiều loài dễ bị "nhầm lẫn" bởi những tác động củaquy tắc Bergmann và nhiều sự thích nghi khác, do đó chống lại phát biểu của quy tắc Allen.[7]

J.S.Alho và cộng sự vào năm 2011 công bố rằng mặc dù quy tắc Allen ban đầu được xây dựng cho động vật hằng nhiệt, nó cũng có thể được áp dụng cho động vật biến nhiệt, các loài mà nhiệt độ cơ thể phụ thuộc môi trường. Theo quan điểm của họ, động vật máu lạnh có tỉ lệ diện tích bề mặt cơ thể với thể tích thấp sẽ nóng lên và hạ nhiệt chậm hơn, và khả năng chống lại sự thay đổi nhiệt độ này có thể thích nghi trong "môi trường có nhiệt độ không đồng nhất". Alho nói rằng đã có một mối quan tâm mới về quy tắc Allen do sự nóng lên toàn cầu và "những thay đổi vi mô" được dự đoán bởi quy tắc này.[8]

Mục lục

Các đặc trưngSửa đổi

  • Tế bào chất của sinh vật nhân sơ là phần dịch lỏng chiếm hầu hết thể tích tế bào, khuếch tán vật chất và chứa các hạt ribosome nằm tự do trong tế bào.
  • Màng sinh chất là lớp phospholipid kép phân tách phần tế bào chất với môi trường xung quanh. Màng sinh học này có tính bán thấm, hay còn gọi là thấm có chọn lọc.
  • Màng sinh chất có một phần gấp nếp được gọi là mezosome, là điểm đính của DNA vùng nhân khi xảy ra phân bào, mezosome có mang ezyme hô hấp nên có chức năng hô hấp thiếu khí.
  • Hầu hết các sinh vật nhân sơ đều có thành tế bào (trừ Mycoplasma, Thermoplasma (archaea), và Planctomycetales. Chúng được cấu tạo từ peptidoglycan và hoạt động như một rào cản phụ để chọn lọc những chất vào ra tế bào. Thành tế bào cũng giúp vi khuẩn giữ nguyên hình dạng và không bị tác động của áp suất thẩm thấu trong môi trường nhược trương.
  • Vỏ nhầy capsule là rào cản phụ giúp bảo vệ tế bào, chọn lọc các chất ra vào tế bào.
  • Trừ một số rất ít loài (như vi khuẩn Borrelia burgdorferi gây bệnh Lyme), thì nhiễm sắc thể của sinh vật nhân sơ thường là một phân tử DNA vòng nằm ở vùng nhân, gọi là DNA - nhiễm sắc thể hay tên đầy đủ là nhiễm sắc thể nhân sơ. Mặc dù không phải có màng nhân hoàn chỉnh, nhưng DNA được cô đặc tạo thành thể nhân. Tế bào sinh vật nhân sơ còn chứa những cấu trúc DNA ngoài nhiễm sắc thể gọi là plasmid, nó cũng có dạng vòng nhưng nhỏ hơn DNA nhiễm sắc thể. Trên các plasmid thường chứa các gene có chức năng bổ sung, ví dụ gene kháng sinh.
  • Sinh vật nhân sơ mang các tiên mao giúp tế bào di chuyển chủ động trong môi trường.
  • Kích thước nhỏ, từ 1 đến 5µm, khoảng 1/10 tế bào nhân thực.
  • Tỉ lệ S/V lớn → 100% diện tích tế bào tiếp xúc môi trường → trao đổi chất nhanh → sinh sản, sinh trưởng nhanh → phân bố rộng trong các loại môi trường.

Video liên quan

Chủ đề