Vi khuẩn là một trong những nguyên nhân gây viêm mũi họng. Triệu chứng điển hình của bệnh là đau rát họng, chảy nước mũi, nghẹt mũi, khàn tiếng, ho,… Trong đó, liên cầu khuẩn nhóm A thường gây viêm mũi họng với triệu chứng nặng, kéo dài và dễ biến chứng nhất. Khi đó, cần dùng kháng sinh chữa viêm mũi họng phù hợp để điều trị. Show
1. Tìm hiểu về những loại kháng sinh chữa viêm mũi họngViêm mũi họng có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do virus, khi đó sẽ chủ yếu điều trị triệu chứng và tăng cường miễn dịch, chỉ dùng kháng sinh nếu có bội nhiễm. Nhưng viêm mũi họng do vi khuẩn với triệu chứng nặng thì nên dùng kháng sinh sớm nhằm tiêu diệt vi khuẩn triệt để, tránh bệnh kéo dài gây biến chứng nặng. Vi khuẩn thường gây viêm mũi họng nặng hơn virus Khi sử dụng, thuốc kháng sinh có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn tốt, rút ngắn thời gian điều trị và khỏi bệnh cũng như ngăn ngừa biến chứng. Cùng với kháng sinh, bác sĩ thường kê dùng thêm 1 số loại thuốc điều trị kháng như thuốc chống viêm, thuốc giảm ho, thuốc tiêu sưng,… Các loại kháng sinh thường chỉ định chữa viêm mũi họng bao gồm: 1.1. AmoxicillinĐây là loại kháng sinh thuộc nhóm beta- lactam, cùng họ với penicillin, hiện rất thông dụng trong điều trị viêm mũi họng hay các bệnh nhiễm khuẩn khác. Thuốc có tác dụng tốt với hầu hết loại vi khuẩn gây viêm mũi họng, hơn nữa mùi vị dễ uống, dễ hấp thu và ít có tác dụng phụ. Amoxicillin là kháng sinh thường chỉ định trong điều trị viêm mũi họng Những người bị dị ứng với penicillin nên thông báo với bác sĩ để tránh dùng amoxicillin hay các loại kháng sinh khác trong dòng để tránh dị ứng. 1.2. AugmentinAugmentin là loại kháng sinh kết hợp đồng thời chứa amoxicillin và acid clavulanic, có tác dụng tốt hơn so với dùng Amoxicillin độc lập. Các trường hợp viêm mũi họng nặng, kéo dài và có nguy cơ biến chứng cao, bác sĩ sẽ ưu tiên chỉ định Augmentin hơn là Amoxicillin. Nhược điểm của kháng sinh Augmentin là viên thuốc lớn gây khó nuốt, ngoài ra cũng gây khó chịu cho bụng và tiêu hóa nhiều hơn so với Amoxicillin. 1.3. AzithromycinKháng sinh Azithromycin thuộc nhóm macrolid, thuốc có hiệu quả rất tốt trong điều trị viêm mũi họng nói riêng và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nói chung. Hướng dẫn dùng thuốc khá đơn giản, thời gian dùng cho một liệu trình kháng sinh Azithromycin cũng ngắn hơn nên loại thuốc này được chỉ định khá phổ biến hiện nay. 1.4. ClindamycinClindamycin là kháng sinh mạnh, tiêu diệt vi khuẩn hiệu quả hơn so với các loại thuốc kháng sinh trên nên thường kê toa cho bệnh nhân viêm mũi họng nặng, có triệu chứng hoặc bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm penicillin. Tuy nhiên những nghiên cứu gần đây cho thấy, vi khuẩn loài Streptococcus đã bắt đầu có dấu hiệu kháng kháng sinh clindamycin nên loại thuốc này có thể không hiệu quả trong một số trường hợp. Clindamycin dùng điều trị viêm mũi họng nặng không đáp ứng với penicillin Bệnh nhân viêm mũi họng hầu hết sẽ cải thiện triệu chứng và khỏi bệnh hoàn toàn khi dùng kháng sinh đường uống. Tuy nhiên trong quá trình điều trị, cần theo dõi hiệu quả và các tác dụng phụ có thể gặp, đặc biệt nếu có dấu hiệu dị ứng cần sớm đưa người bệnh tới cơ sở y tế. 2. Dùng kháng sinh chữa viêm mũi họng sai cách gây hậu quả gì?Hiện nay tại Việt Nam, thực tế tình trạng lạm dụng dùng thuốc kháng sinh rất phổ biến khi bị viêm mũi họng hay nhiều bệnh lý khác. Việc tự ý mua dùng kháng sinh khi không có chỉ định có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe như: 2.1. Kháng kháng sinhKháng sinh có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, nếu viêm mũi họng không phải do vi khuẩn, sử dụng thuốc sẽ không có hiệu quả điều trị. Ngoài ra, các trường hợp dùng kháng sinh không đủ liều, đủ thời gian, dùng bừa bãi,… sẽ dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc. Các loại vi khuẩn, virus từ đó dễ sinh ra khả năng kháng kháng sinh hơn, gây khó khăn trong điều trị sau này. 2.2. Suy giảm sức đề khángThuốc kháng sinh không chỉ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây hại mà những lợi khuẩn đường hô hấp cũng đồng thời bị loại bỏ. Khi đó, người bệnh có thể bị suy giảm sức đề kháng, mất cân bằng vi sinh dẫn đến nguy cơ bệnh tái phát cao hơn. Dùng kháng sinh sai cách có thể gây rối loạn tiêu hóa 2.3. Rối loạn tiêu hóaSử dụng thuốc kháng sinh khi điều trị viêm mũi họng không chỉ gây mất cân bằng hệ vi sinh đường họng mà hệ vi sinh đường ruột cũng bị ảnh hưởng. Người bệnh có thể gặp hiện tượng rối loạn tiêu hóa khi dùng kháng sinh, hơn nữa nếu dùng sai cách còn gây đau dạ dày, viêm đại tràng tá tràng,… Một số tác dụng phụ khác của kháng sinh khi dùng kéo dài đã được ghi nhận bao gồm: buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, đau đầu, nước tiểu sẫm màu, lú lẫn, sốt,… 3. Một số thuốc điều trị viêm mũi họng khácNgoài kháng sinh, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc khác để điều trị viêm mũi họng, giảm triệu chứng bệnh bao gồm: 3.1. Thuốc hạ sốt, giảm đauThuốc có tác dụng giảm đau, hạ sốt, cải thiện triệu chứng khó nuốt tốt, tiêu biểu là Aspirin và Paracetamol. Khi sử dụng hai loại thuốc này trong thời gian ngắn sẽ ít gặp tác dụng phụ, hơn nữa triệu chứng được cải thiện tốt tạo cảm giác dễ chịu hơn. 3.2. Thuốc kháng viêm NSAIDThuốc kháng viêm NSAID được chỉ định dùng để giảm các triệu chứng nóng, đỏ, sưng tấy ở vòm họng, đồng thời cũng có tác dụng giảm đau, giảm viêm khá tốt. Hai loại thuốc kháng viêm NSAID được dùng phổ biến nhất là Diclofenac và Ibuprofen. Trong quá trình điều trị, người dùng thuốc kháng viêm này có thể gặp một số tác dụng phụ như: đau bụng, tiêu chảy, chóng mặt, căng thẳng, ngứa da,… nhưng thường không nghiêm trọng. 3.3. Thuốc kháng viêm CorticosteroidCác trường hợp viêm mũi họng nặng sẽ cần dùng đến nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid, phổ biến gồm: Dexamethasone, Betamethasone, Prednisolone,… Khi sử dụng, triệu chứng viêm mũi họng sẽ được cải thiện bao gồm: làm dịu tình trạng sưng tấy họng, giảm phản ứng viêm quá mức ở bệnh nhân bị dị ứng. Thuốc kháng viêm Corticosteroid dùng khi viêm mũi họng nặng 3.4. Thuốc súc họngCác loại thuốc súc họng sau khi đánh răng có tác dụng làm sạch đường thở, cân bằng độ pH phù hợp cho vùng họng để tiêu diệt vi khuẩn. Thuốc súc họng thường gồm các thành phần như: NaCl, kẽm sulfat, acid boric, NaF, tinh dầu thơm, menthol,… 3.5. Thuốc long đờmCác loại thuốc long đờm thường dùng điều trị viêm mũi họng bao gồm: Bromhexin, N-Acetylcysteine,… làm thay đổi cấu trúc đờm, bẻ gãy liên kết để làm giảm độ đặc nhớt của dịch đờm. Từ đó, dịch đờm dễ được đẩy ra ngoài giảm cảm giác khó chịu cho người bệnh. Như vậy, dùng kháng sinh chữa viêm mũi họng là cần thiết trong các trường hợp bệnh nặng, do vi khuẩn hoặc có dấu hiệu bội nhiễm. Người bệnh cần dùng kháng sinh đúng liều, đủ thời gian theo chỉ định của bác sĩ. Để được tư vấn chi tiết hơn về kháng sinh chữa viêm mũi họng cũng như các vấn đề sức khỏe liên quan từ chuyên gia, bác sĩ, hãy liên hệ với MEDLATEC qua Hotline 1900 56 56 56.
Trẻ em là đối tượng dễ bị các bệnh viêm họng, viêm mũi… tuy nhiên một số phụ huynh khi gặp triệu chứng như vậy đã sử dụng kháng sinh cho con mình. Vậy thì khi nào cần dùng thuốc kháng sinh cho trẻ em. Các loại thuốc kháng sinh nào an toàn cho trẻ em hiện nay? Hãy cùng Youmed tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! 1. Thuốc kháng sinh hoạt động như thế nào?Thuốc kháng sinh là loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn. Ngoài ra, thuốc kháng sinh còn có tên gọi khác là thuốc kháng khuẩn. Cơ chế hoạt động của thuốc là tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi khuẩn. Kháng sinh ngăn ngừa và chống lại nhiễm trùng bằng cách tiêu diệt vi khuẩn hoặc làm chậm và tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn trong cơ thể bằng cách:
Hiện nay, có nhiều nhóm thuốc kháng sinh khác nhau, mỗi nhóm được sử dụng để điều trị các loại nhiễm khuẩn cụ thể khác nhau. Ngoài ra, thuốc kháng sinh cho trẻ em còn có nhiều dạng bào chế bao gồm dạng viên uống, dạng tiêm, kem và thuốc mỡ. Thuốc kháng sinh2. Khi nào nên sử dụng kháng sinh cho trẻ?2.1. Lưu ý khi dùng thuốc kháng sinh cho trẻNên sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ em khi xác định được nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn, việc sử dụng kháng sinh trong trường hợp này là cần thiết để tiêu diệt vi khuẩn, điều trị nhiễm trùng và ngăn ngừa các biến chứng khác. 2.2. Một số biểu hiện nên dùng kháng sinh cho trẻMột số biểu hiện có sự xuất hiện của vi khuẩn trong viêm xoang nên sử dụng kháng sinh cho bé :
Một số biểu hiện viêm họng do liên cầu khuẩn:
Ngoài ra, một số trường hợp khác cần sử dụng kháng sinh cho trẻ:
3. Các loại kháng sinh cho trẻ emNgày nay, có nhiều loại kháng sinh khác nhau có tác dụng trên các loại vi khuẩn khác nhau. Sau đây là danh sách các kháng sinh được dùng cho trẻ em: 3.1. Nhóm kháng sinh Beta-lactamPenicillin (Penicillin G và Amoxicillin)Thuốc kháng sinh Amoxicillin là thuốc đầu tay đối với các bệnh như viêm xoang và viêm tai giữa do vi khuẩn, nhiễm khuẩn hô hấp trên. Liều lượng: Amoxicillin: 50 – 100mg/ kg/ ngày chia 2 – 3 lần Liều dùng thông thường: sử dụng trong vòng 10 ngày. Kháng sinh amoxicillinCephalosporin (Cefuroxime, Ceftibuten)Nhóm này được dùng trong các trường hợp viêm tai giữa phức tạp, viêm phổi, trẻ có tiền sử viêm tai giữa tái phát và viêm xoang do vi khuẩn. Liều dùng: Cefuroxime là kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 liều dùng 20 – 30 mg/ kg/ ngày chia 2 lần, trung bình cứ 1 gói 125 mg cho trẻ 5kg. Kháng sinh cefuroximCefaclor cũng là kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 liều dùng 1 gói 126 mg cho trẻ 5 kg. Thuốc ức chế beta-lactamase (Amoxicillin – axit clavulanic)Nhóm này cũng được dùng trong các trường hợp viêm tai giữa phức tạp, một số dạng viêm phổi và trẻ có tiền sử viêm tai giữa tái phát và viêm xoang nặng do vi khuẩn, nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới. Liều dùng tính theo liều amoxcillin: 50 – 90 mg/ kg/ ngày chia thành 2 – 3 lần. Lưu ý:
3.2. Nhóm Macrolid (Erythromycin, Azithromycin)Là nhóm thuốc được sử dụng cho các bệnh ho gà và viêm phổi nhẹ hơn, dùng trong thời gian ngắn từ 3 – 5 ngày. Erythromycin: 40 – 50 mg/ kg/ ngày chia 2 lần, trung bình 1 gói 250mg cho trẻ 5kg. Azithromycin: 10 mg/ kg/ ngày chia 2 lần, uống lúc bụng đói. Clarythromycin: 15 mg/ kg/ ngày chia 2 lần. 3.3 Nhóm kháng sinh điều trị tại chỗVới trường hợp bị viêm tai giữa cấp có mủ, sau khi vệ sinh rửa sạch mủ có thể nhỏ kháng sinh dạng dung dịch như: Ciprofloxacin, Chloramphenicol… 3.4 Nhóm sulfat (sulfamethoxazole + trimethoprim)Thuốc này được dùng để điều trị nhiễm trùng do tụ cầu và nhiễm trùng đường tiết niệu. Tuy nhiên nhóm kháng sinh này không khuyến khích sử dụng rộng rãi vì khả năng gây dị ứng cao và nguy hiểm cho một số trẻ có bệnh lí về máu. Vì vậy, nên lựa chọn nhóm kháng sinh an toàn và hiệu quả cao. 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc kháng sinhĐa số các loại kháng sinh đều có các tác dụng phụ tương tự nhau. Tác dụng phụ phổ biến nhất khi dùng thuốc kháng sinh cho trẻ trên hệ tiêu hóa bao gồm:
Hầu hết các vấn đề về hệ tiêu hóa này sẽ mất đi khi ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên, nếu gặp bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng hoặc dai dẳng dưới đây thì nên ngừng thuốc và liên lạc với bác sĩ:
Mặc dù thuốc kháng sinh được thiết kế để tiêu diệt vi khuẩn có hại nhưng đôi khi chúng giết chết những vi khuẩn có lợi bảo vệ sức khỏe con người khỏi bị nhiễm nấm. Những người sử dụng thuốc kháng sinh thường bị nhiễm nấm ở: Các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nguy hiểm như: Sốc phản vệ là trường hợp kháng sinh làm gây ra phản ứng dị ứng cực kỳ nghiêm trọng, trường hợp hiếm xảy ra và các dấu hiệu bao gồm:
Sốc phản vệ thường xảy ra trong vòng 15 phút sau khi dùng kháng sinh và có thể gây tử vong nếu không được cấp cứu ngay. 5. Dùng thuốc kháng sinh cho trẻ như thế nào?5.1. Phải dùng đúng loại kháng sinhKháng sinh dành cho trẻ phải do bác sĩ kê đơn, nhiễm trùng loại nào thì dùng kháng sinh trị vi khuẩn loại đó. Không được tự ý mua kháng sinh tự điều trị cho trẻ. 5.2. Phải dùng đúng liềuLiều dùng kháng sinh ở trẻ em được tính theo 3 tiêu chí sau:
Những tiêu chí này đã được bác sĩ tính toán và kê đơn, không nên tự ý điều chỉnh liều. 5.3. Phải dùng đủ ngàyThời gian tối thiểu dùng kháng sinh thường là 5 – 7 ngày tùy vào từng loại kháng sinh. Phải bắt buộc tuân thủ sử dụng đủ ngày để đảm bảo vi khuẩn không tái phát lại. Tránh trường hợp thấy con hết sốt, bớt ho, hết tiêu chảy mà dừng thuốc. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc điều trị bệnh vì vi khuẩn chưa bị diệt hoàn toàn và nó có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn, làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh ở trẻ nhỏ. 5.4. Một số lưu ý khácMột số loại kháng sinh của trẻ em được bào chế dưới dạng bột trong lọ hỗn dịch hoặc trong gói, khi sử dụng cần phải pha thêm nước lúc này cần phải hòa tan kỹ thuốc. Vì nếu không hòa tan kỹ, kháng sinh chưa tan hết thì trẻ uống sẽ bị sai liều (thường là tăng liều). Thời gian hòa tan thường kéo dài 1 – 2 phút tùy từng thể tích và loại thuốc. Hòa tan kháng sinh bằng nước đun sôi để nguội để kháng sinh không bị phá hủy bởi nhiệt độ. Trên đây là các thông tin về việc sử dụng thuốc kháng sinh an toàn cho trẻ. Trong đó, việc quan trọng nhất khi sử dụng kháng sinh cần phải có ý kiến của bác sĩ và hãy gọi cho bác sĩ nếu có bất cứ triệu chứng nào bất thường trong quá trình sử dụng nhé! |