Thứ tự sắp xếp các căn cứ trong văn bản năm 2024

Theo đó, tờ trình là một văn bản hành chính do đó vẫn phải tuân thủ thể thức của một văn bản hành chính.

Thứ tự sắp xếp các căn cứ trong văn bản năm 2024

Văn bản hành chính

Tải trọn bộ các văn bản về Thể thức văn bản trong văn bản hành chính hiện hành: Tải về

Bên cạnh đó căn cứ điểm a khoản 6 Mục II Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định rằng:

"6. Nội dung văn bản
a) Căn cứ ban hành văn bản
Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và các văn bản quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản được ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (riêng Luật, Pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chẩm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.)."

Như vậy, phần căn cứ pháp lý bạn vẫn phải in nghiêng theo quy định pháp luật bạn nhé.

Thể thức văn bản trong văn bản hành chính được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 8. Thể thức văn bản
1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.
2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính
a) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
c) Số, ký hiệu của văn bản.
d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.
đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.
e) Nội dung văn bản.
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.
h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.
i) Nơi nhận.
3. Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác
a) Phụ lục.
b) Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.
c) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.
d) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.
4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này."

Theo đó, thể thức văn bản trong văn bản hành chính thực hiện theo quy định trên.

Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 9. Kỹ thuật trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này."

Như vậy, trên đây là các quy định có liên quan đến văn bản hành chính, gửi đến bạn đọc tham khảo thêm.

Hiện nay, có thể thấy rằng hệ thống các văn bản pháp luật của nước ta đã phát triển và hoàn thiện về mặt kỹ thuật lập pháp hơn nhiều so với trước đây. Bước tiến này không chỉ bao gồm việc cung cấp kiến thức pháp luật toàn diện và đầy đủ cho các quan chức mà còn chú trọng đến hình thức trình bày văn bản – một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của các cơ quan ban hành và người sử dụng. Có thể nói rằng, việc sắp xếp bố cục của một văn bản pháp luật đã trở thành một phần không thể thiếu và vô cùng quan trọng trong quy trình lập pháp. Cùng Học viện đào tạo pháp chế tìm hiểu về thứ tự chương, mục, điều, khoản, điểm tiết trong văn bản tại bài viết sau

Căn cứ pháp lý

Nghị định số 154/2020/NĐ-CP

Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lý. Việc triển khai nội dung của văn bản trước hết thể hiện ở bố cục, tức người viết muốn viết gì trước, cái gì viết sau và giải quyết vấn đề ra sao thể hiện qua nội dung bố cục của bài viết. Văn bản không thể được viết một cách tuỳ tiện mà phải có bố cục rõ ràng. Tức cần theo trình tự hợp lý, giải quyết vấn đề rõ ràng chứ không lẫn lộn hay tùy tiện.

Bố cục không chỉ là một khía cạnh kỹ thuật của viết văn, mà còn là một yếu tố quan trọng để truyền đạt ý kiến và thông điệp một cách hiệu quả. Khi văn bản được tổ chức một cách logic và có bố cục rõ ràng, độc giả sẽ dễ dàng theo dõi và hiểu được thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt. Điều này giúp tăng cường tính thuyết phục và ảnh hưởng của văn bản.

Bên cạnh đó, bố cục cũng thể hiện sự tôn trọng đối với người đọc. Khi một văn bản được viết một cách có bố cục rõ ràng, người đọc sẽ cảm thấy được tôn trọng và không phải tốn thời gian và công sức để suy luận hoặc tìm hiểu ý nghĩa thực sự của nội dung. Do đó, việc tuân theo nguyên tắc bố cục là một phần quan trọng của viết văn chuyên nghiệp và hiệu quả.

Thứ tự chương, mục, điều, khoản, điểm tiết trong văn bản

Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 34/2016, có sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, bố cục của văn bản pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả. Sự thống nhất trong cách sắp xếp và trình bày nội dung giúp đảm bảo tính logic và dễ hiểu của văn bản.

Theo quy định, có nhiều cách để sắp xếp bố cục của văn bản, tùy thuộc vào loại văn bản và mức độ chi tiết cần thể hiện:

  1. Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm: Đây là cách sắp xếp chi tiết nhất, thường được sử dụng cho các văn bản pháp luật cần theo dõi và truy cập thông tin chi tiết.
  2. Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm: Sử dụng khi cần một sự tổ chức rõ ràng mà không cần đến tiểu mục.
  3. Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm: Sử dụng khi muốn tạo sự tổ chức linh hoạt hơn bằng cách loại bỏ phần “Phần” và “Chương”.
  4. Chương, mục, điều, khoản, điểm: Sử dụng khi muốn giảm bớt chi tiết hơn nữa.
  5. Chương, điều, khoản, điểm: Sử dụng khi văn bản cần được tổ chức đơn giản hóa hơn nữa.
  6. Điều, khoản, điểm: Cách sắp xếp đơn giản nhất, thường được sử dụng cho các văn bản ngắn gọn và trực tiếp.
    Thứ tự sắp xếp các căn cứ trong văn bản năm 2024

Quy định cũng nêu rõ rằng mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ nên thể hiện một ý và phải được trình bày một cách rõ ràng. Điều này đảm bảo tính clarity và dễ hiểu của văn bản.

Về hình thức trình bày, các quy định về kích thước chữ, khoảng cách giữa các đoạn, và khoảng cách giữa các dòng đều nhằm tạo sự thoải mái và dễ đọc cho người đọc. Điều này cũng bao gồm việc sử dụng kiểu chữ và dấu lề hợp lý để tạo sự sắc nét cho văn bản.

Trên tất cả, việc tuân thủ quy định bố cục và trình bày văn bản pháp luật là một phần quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả và rõ ràng của pháp luật, giúp đảm bảo tính công bằng và công lý trong xã hội.

Câu hỏi thường gặp

Phần trong văn bản pháp luật được hiểu là như thế nào?

Phần là bố cục lớn nhất được trình bày trong văn bản, nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập với nhau

Chương trong văn bản pháp luật được hiểu là như thế nào?

Chương là bố cục lớn thứ hai được trình bày trong văn bản, các chương trong văn bản phải có nội dung tương đối độc lập và có tính hệ thống, logic với nhau;