Thu nhập trung bình của người thụy sĩ 2023 năm 2024

Từ báo cáo Chỉ số Phát triển Con người (HDI) mới nhất dựa trên các yếu tố bao gồm tuổi thọ, giáo dục và tổng thu nhập quốc dân trên đầu người đã đưa ra kết luận những quốc gia hàng đầu trong danh sách nơi tốt nhất để sinh sống vào năm 2023.

Thụy Sĩ

Thụy Sĩ chắc chắn là quốc gia tốt nhất để sống vào năm 2023.

Đây là quốc gia có thứ hạng cao nhất trong báo cáo HDI mới nhất, với số điểm là 0,962/1. Thụy Sĩ đã giữ vị trí đầu bảng kể từ năm 2015 và có mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 0,19%.

Thụy Sĩ có tuổi thọ cao thứ 6 trên thế giới và đứng thứ 5 về GDP bình quân đầu người. Nơi đây có trình độ giáo dục cực kỳ cao, với các trường công lập xuất sắc và rất chú trọng vào giáo dục. Tỷ lệ thất nghiệp ở Thụy Sĩ thấp và tiền lương cao, công nhân Thụy Sĩ là một trong những người được trả lương cao nhất trên thế giới. Thuế sẽ dao động giữa các bang trên khắp Thụy Sĩ, nhưng nhìn chung, mức thuế khá thấp.

Na Uy

Na Uy là quốc gia tốt thứ hai để sinh sống vào năm 2023.

Na Uy đứng thứ hai trong báo cáo HDI với số điểm là 0,961/1. Na Uy đã giữ vị trí thứ hai kể từ năm 2015 và có mức tăng trưởng hàng năm là 0,19%.

Na Uy có tuổi thọ cao thứ 10 trên thế giới và đứng thứ 6 về GDP bình quân đầu người. Na Uy có mức sống cao, tập trung vào lối sống ngoài trời. Các thành phố được giữ sạch sẽ và có tỷ lệ tội phạm thấp. Giáo dục công và y tế đều có chất lượng cao.

Người lao động ở Na Uy nhận được nhiều lợi ích. Người ta kỳ vọng rằng gia đình sẽ được đặt lên hàng đầu, vì vậy nhân viên có thể quan tâm đến nhu cầu của gia đình ngay cả trong giờ làm việc và có chế độ nghỉ thai sản hào phóng cho cả cha và mẹ. Ở Na Uy, ngày làm việc thường kéo dài khoảng 7,5 giờ và tiền lương được coi là khá.

Iceland

Iceland là quốc gia tốt thứ ba để sinh sống vào năm 2023.

Iceland đứng thứ 3 trong báo cáo HDI với số điểm là 0,959/1. Giống như các quốc gia khác trong top ba, Iceland đã duy trì vị trí của mình kể từ năm 2015. Nước này có mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 0,56%.

Iceland có tuổi thọ cao thứ 16 trên thế giới và đứng thứ 15 về GDP bình quân đầu người. Nó đứng đầu về Chỉ số hòa bình toàn cầu và có tỷ lệ tội phạm cực kỳ thấp. Nó vận hành một hệ thống phúc lợi xã hội Bắc Âu cung cấp tiêu chuẩn cao về giáo dục và chăm sóc sức khỏe cộng đồng (lên đến cấp đại học).

Iceland có thuế tương đối thấp và mức lương khá. Đất nước này đứng thứ 3 trên thế giới về mức độ giàu có trung bình trên mỗi người trưởng thành. Nó có tỷ lệ thất nghiệp thấp và người lao động thấy cân bằng giữa công việc và cuộc sống lành mạnh, với gia đình được coi là ưu tiên hàng đầu.

Hồng Kông

Hồng Kông đã tăng ba bậc kể từ năm 2015 trở thành nơi tốt thứ tư để sinh sống năm 2023.

Hồng Kông đứng thứ 4 trong báo cáo HDI với số điểm là 0,952/1. Hồng Kông đã tăng ba bậc kể từ năm 2015 và đạt mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 0,44%.

Hồng Kông có tuổi thọ cao thứ 2 trên thế giới, chỉ đứng sau Monaco. Nó đứng thứ 11 về GDP bình quân đầu người. Hồng Kông có nền giáo dục và chăm sóc sức khỏe tuyệt vời, với nhiều lựa chọn trường quốc tế mà trẻ em địa phương cũng theo học.

Hồng Kông được biết đến với thuế thấp và lương cao, đồng thời là nơi có số lượng tỷ phú cao thứ 3 trên thế giới. Tuy nhiên, văn hóa làm việc ở Hồng Kông thường yêu cầu nhân viên đặt công việc lên hàng đầu và thời gian làm việc kéo dài. Thêm vào đó, có một mức độ bất bình đẳng thu nhập cao trong thành phố.

Úc

Úc là quốc gia cuối cùng góp mặt trong danh sách này với điểm số 0,951.

Úc là quốc gia tốt thứ năm để sinh sống, đứng thứ 5 trong báo cáo HDI với số điểm là 0,951/1. Giống như Hồng Kông, Úc đã tăng ba bậc trên bảng xếp hạng kể từ năm 2015. Nước này có mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 0,27%.

Úc có tuổi thọ cao thứ 5 trên thế giới và đứng thứ 20 về GDP bình quân đầu người. Nơi đây được coi là một trong những quốc gia tốt nhất về chất lượng cuộc sống và cung cấp một tiêu chuẩn cao về giáo dục công cộng và chăm sóc sức khỏe.

Úc có nền kinh tế thu nhập cao với mức lương khá và mức lương tối thiểu cao. Chi phí sinh hoạt cao, nhưng hầu hết cư dân coi đó là mức giá hợp lý để trả cho những lợi ích khi sống ở Úc.

Trong khi phần lớn các nước trên thế giới đang chìm trong cơn bão giá về năng lượng, lương thực và nhà ở thì tại Tây Âu - Thụy Sĩ đang chứng minh mình là hình mẫu điển hình về kiểm soát lạm phát tốt nhất thế giới.

Năm 2022, lạm phát ở nước này đạt mức 3,5%, mức cao nhất trong 29 năm qua. Dù sao con số này vẫn được cho là thấp hơn nhiều so với các nền kinh tế lớn khác như Mỹ (9,1%), Vương quốc Anh (11,1 %) và khu vực đồng euro (10,6%).

Làm thế nào mà một quốc gia nhỏ bé như Thụy Sĩ đạt được con số ấn tượng này?

Quốc kỳ Thụy Sỹ (Nguồn: Bloomberg)

Chi phí sinh hoạt cao hơn các nước khác

Thụy Sĩ là một trong những quốc gia giàu có nhất trên thế giới với GDP bình quân đầu người vượt xa nhiều cường quốc trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ hay Đức.

Đây cũng là nơi sinh sống của nhiều tỷ phú giàu có trên toàn cầu. Tài sản trung bình của mỗi người trưởng thành ở nước này đạt mức 696.604 USD (khoảng 16,5 tỷ đồng). Trong khi đó, thành phố Zurich và Geneva của Thụy Sĩ đứng vững trong số top 10 thành phố đắt đỏ nhất năm 2022.

Top 10 các thành phố có chi phí sống đắt đỏ nhất thế giới. Nguồn: Economist Intelligence unit 2022

Do vậy, công dân Thụy Sĩ thường ít bị ảnh hưởng bởi giá cả tăng lên vì họ có xu hướng chỉ chi tiêu một phần thu nhập của mình cho các nhu yếu phẩm như thực phẩm và chỗ ở (những mặt hàng đang lên giá mạnh trong thời kỳ lạm phát) so với các loại hàng hóa dịch vụ (chẳng hạn như các chuyến nghỉ dưỡng du lịch.

Ông Tobias Straumann, giáo sư Lịch sử Kinh tế tại Đại học Zurich thừa nhận: "Nhìn chung, người dân Thụy Sĩ khá giàu có nên khoản ngân sách chi tiêu cho lương thực tại các hộ gia đình của quốc gia này không lớn như các quốc gia khác”.

Sự ổn định của đồng Franc Thụy Sĩ

Đồng Franc của Thụy Sĩ đã không ngừng tăng về giá trị trong những năm qua: Năm 2008, một Franc Thụy Sĩ có trị giá khoảng 0,6 euro thì đến mùa hè năm 2022, nó đã lên mức 1 euro. Năm qua cũng chứng kiến loại tiền tệ này đã đạt ngang mức giá trị với đồng Euro và chiếm ưu thế trong cuộc cạnh tranh với đồng đô la của Mỹ.

Trong khi nhiều loại tiền tệ lao dốc so với đồng đô la Mỹ tăng giá vào năm 2022, đồng franc Thụy Sĩ vẫn ổn định trong bối cảnh biến động ở châu Âu. Nguồn: CNBC

Nhờ vào sự hỗ trợ mạnh mẽ từ dự trữ vàng, trái phiếu và tài sản tài chính đã giúp cho loại tiền tệ này bảo đảm được sự ổn định trong thời kỳ biến động và được coi là “nơi trú ẩn an toàn” cho các khoản đầu tư.

Sự “vượt mặt” của đồng Franc cũng có nghĩa là hàng hóa nhập khẩu vào Thụy Sỹ trở nên rẻ hơn, đặc biệt là từ các nước láng giềng EU, góp phần ổn định giá cả trong nước. Ngược lại, hàng năm Thụy Sỹ xuất khẩu gần 305 tỷ USD - phần lớn là hàng hóa và dịch vụ có giá trị cao như đồng hồ và dược phẩm cho nên ít bị ảnh hưởng bởi biến động giá cả so với hàng hóa sản xuất hàng loạt, có lợi nhuận thấp.

Giá cả của các loại hàng hóa được quy định chặt chẽ

Thụy Sỹ có thị trường điện độc quyền được quản lý chặt chẽ bởi Nhà nước. Các hộ gia đình tư nhân không thể tự do lựa chọn nhà cung cấp điện. Ngược lại, các nhà cung cấp phải định giá theo chi phí phát điện đã được quy định.

Không chỉ giá điện mà giá của các hàng hóa và dịch vụ khác cũng vậy. Trong số những sản phẩm được sử dụng để tính toán tỷ lệ lạm phát (bao gồm thực phẩm, nhà ở, vận tải), gần một phần ba chịu sự điều chỉnh giá của Chính phủ - điều mà không một quốc gia nào hiện nay ở châu Âu làm được.

Do người bán thường chỉ có thể điều chỉnh giá vào những thời điểm nhất định nên giá quy định ít bị ảnh hưởng bởi những biến động ngắn hạn của thị trường. Hơn nữa, các cơ quan quản lý thường có các tiêu chí định giá không không đi theo sự phát triển của thị trường và do cũng ít bị ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường.

Giá cả hàng hóa và dịch vụ được quy định chặt chẽ ở Thụy Sĩ khiến chúng ít bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn hơn do thị trường định hướng. Nguồn: CNBC

Tăng thuế nhập khẩu nông sản

Nông sản tăng giá được xem là một trong nguyên nhân gia tăng lạm phát trên toàn cầu.Thụy Sỹ đã hạn chế điều này bằng việc tăng thuế nhập khẩu nông sản từ nước ngoài. Mức thuế trung bình đối với hàng nông sản nhập khẩu ở Thụy Sỹ vào khoảng 43%, trong khi ở EU, con số này chỉ nằm ở mức 12,5%.

Lạm phát trong giá thực phẩm tháng 12/2022. Nguồn: OECD

Mức thuế cao đối với một số mặt hàng nông sản nhập khẩu cũng có nghĩa là thực phẩm sản xuất trong nước, chẳng hạn như sữa và pho mát sẽ có giá ưu đãi hơn và ít bị ảnh hưởng bởi các biến động trên thị trường thực phẩm toàn cầu, đồng thời kích thích tiêu dùng các mặt hàng nội địa.

Chủ đề