Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8

Sỏi thận là một bệnh lý thường gặp của đường tiết niệu, sỏi được hình thành bởi sự lắng đọng của các chất khoáng trong nước tiểu tại thận. Sỏi thận là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy thận. Vậy những nguyên nhân gì dẫn đến việc hình thành sỏi thận? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8

Bệnh sỏi thận

Sỏi thận được tạo thành bởi quá trình lắng đọng các chất khoáng trong thận, bàng quang, niệu quản…. lâu ngày tạo thành sỏi, quá trình này xảy ra khi lượng nước tiểu quá ít hay nồng độ các chất khoáng trong nước tiểu tăng cao. Thành phần chủ yếu của sỏi thường là calci.

Sỏi thận có nhiều kích thước và hình dạng khác nhau, những sỏi nhỏ có thể tự tống ra ngoài theo đường tiết niệu, những sỏi lớn hơn trong quá trình di chuyển có thể gây ra nhiều triệu chứng như cơn đau quặn thận, đái máu, vô niệu…

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sỏi thận, trong đó đa phần là các nguyên nhân xuất phát từ thói quen sinh hoạt của chúng ta, đây đều là những nguyên nhân có thể thay đổi được nhằm hạn chế việc hình thành sỏi thận. Các nguyên nhân hay gặp:

– Uống quá ít nước

Uống ít nước là một trong những nguyên nhân hàng đầu mà chúng ta cần phải quan tâm đến. Việc uống không đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể mỗi ngày khiến cho thể tích nước tiểu giảm, tạo điều kiện cho các chất khoáng kết tinh lại, từ đó hình thành sỏi thận. Do đó mỗi người hãy tập cho mình thói quen uống đủ lượng nước mỗi ngày từ 1,5 – 2 lít nước, tốt nhất là nước lọc.

Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8

Uống ít nước tạo thuận lợi cho việc hình thành sỏi thận

– Chế độ ăn uống không hợp lý

+ Ăn mặn, chế độ ăn nhiều muối hay ăn nhiều các thực phẩm đóng hộp, thức ăn nhanh… dẫn đến việc tăng nồng độ natri trong nước tiểu, kéo theo việc tăng nồng độ ion calci trong ống thận từ đó tạo điều kiện hình thành sỏi thận.

+ Ăn nhiều thịt động vật, hải sản dẫn đến việc tăng nồng độ acid uric trong nước tiểu, có thể gây lắng đọng tạo nên sỏi uric, ngoài ra việc ăn nhiều thịt làm cho pH nước tiểu giảm, dẫn đến việc tăng đào thải ion calci, giảm hấp thu citrate gây ra sỏi thận.

Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8

Chế độ ăn cho bệnh nhân sỏi thận

+ Chế độ ăn thiếu calci và thừa oxalate: Sử dụng các loại thức ăn như sôcôla, rau muống, cải xoăn, măng tây… Khi chế độ ăn không cung cấp đủ calci, thì sẽ làm tăng sự liên kết giữa các tinh thể oxalate và ion calci tại ống thận, gây nên sỏi thận.

– Nhịn tiểu thường xuyên

Nhịn tiểu cũng là một trong những nguyên nhân gây sỏi thận và nhiễm trùng đường tiểu, khi nhịn tiểu làm cho nước tiểu ứ đọng tại bàng quang tạo điều kiện cho các vi khuẩn hoạt động, đồng thời gây tích tụ các chất khoáng dẫn đến hình thành sỏi.

– Sử dụng các loại thuốc tùy tiện, không theo chỉ định của bác sĩ

Việc lạm dụng một số loại kháng sinh trong thời gian dài làm tăng nguy cơ gây sỏi thận như các kháng sinh cephalosporin, penicilin… và các loại thuốc nhuận tràng. Việc bổ sung vitamin C và calci không đúng cách trong một thời gian dài, cũng là nguyên nhân dẫn đến hình thành sỏi thận.

– Thừa cân, béo phì, lười vận động

Lối sống ít vận động, béo phì tạo điều kiện cho các tinh thể không được hòa tan, lắng đọng tạo thành sỏi.

– Nhịn bữa sáng

Một số người trong chúng ta có thói quen không ăn sáng, điều này được giải thích là sau một đêm, cơ thể chúng ta cần bổ sung năng lượng, việc nhịn ăn sáng sẽ dẫn đến việc tích tụ dịch mật trong túi mật và đường ruột, cholesteron từ mật tiết ra dẫn đến hình thành sỏi thận.

– Các nguyên nhân khác

Ngoài ra sỏi thận còn do các nguyên nhân bệnh lý gây nên như: các dị dạng bẩm sinh về đường tiết niệu, làm cho nước tiểu không được đào thải hết ra ngoài, mà tích tụ lâu dần tạo thành sỏi. Các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu tái đi tái lại nhiều lần, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn hoạt động, tạo mủ và gây lắng đọng các chất bài tiết gây ra sỏi thận. Các bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt, tiểu khó, nằm một chỗ, yếu tố di truyền, tiền sử gia đình có người bị sỏi thận… cũng là những điều kiện làm tăng nguy cơ bị sỏi thận.

Từ những nguyên nhân nêu trên, để tránh mắc bệnh sỏi thận thì việc thay đổi thói quen sinh hoạt, tạo cho mình một lối sống khoa học lành mạnh là rất quan trọng. Bệnh sỏi thận thường diễn biến âm thầm nên việc thăm khám, phát hiện và điều trị sớm là cần thiết để tránh các biến chứng do sỏi thận gây ra.

Xem thêm: 

– Các bài viết về sỏi thận

– Tán sỏi thận ống mềm

– Hướng dẫn chẩn đoán điều trị và theo dõi sỏi thận

– Các loại sỏi thận thường gặp

Website Soitietnieu.com được xây dựng và quản lý bởi Bs Mai Văn Lực. Chúng tôi hỗ trợ khám và điều trị các bệnh lý Ngoại khoa tiết niệu tại các bệnh viện uy tín do các bác sĩ giỏi, giáo sư đầu ngành trực tiếp khám và điều trị. 

Liên hệ:  

Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8
0984 260 391 -  
Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8
 0886 999 115

Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8
Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8
Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8
Thế nào là bệnh sỏi thận sinh học 8

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 40: Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8
  • Giải Sinh Học Lớp 8

    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8
    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8
    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 40 trang 129:

    – Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thế nào về sức khỏe?

    – Khi các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả hay bị tổn thương có thể dẫn đến hậu quả như thế nào về sức khỏe?

    – Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi có thể ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe?

    Trả lời:

    – Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả: quá trình lọc máu bị trì trệ → các chất cặn bã và các chất độc hại tích tụ trong máu → cơ thể bị phù, tiếp theo là suy thận toàn bộ, thậm chí dẫn tới hôn hê sâu và tử vong.

    – Khi các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả hay bị tổn thương → quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết và bài tiết các chất độc cặn bã độc hại bị giảm → môi trường trong cơ thể bị biến đổi → rối loạn trao đổi chất → bất lợi tới sức khỏe.

    – Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi → bí tiểu hay không đi tiểu được → người bệnh sẽ đau bụng dữ dội kèm sốt → nguy hiểm đến tính mạng.

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 40 trang 130: Điền vào các ô trống trong bảng 40 bằng các nội dung thích hợp.

    Bảng 40. Cơ sở khoa học và thói quen sống khoa học

    STT Các thói quen sống khoa học Cơ sở khoa học
    1 Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu.
    2 Khẩu phần ăn uống hợp lí:
    – Không ăn quá nhiều prôtêin, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi.
    – Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại.
    – Uống đủ nước.
    3 Khi muốn đi tiêu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu.

    Trả lời:

    STT Các thói quen sống khoa học Cơ sở khoa học
    1 Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu. Hạn chế các tác nhân vi sinh vật gây bệnh
    2 Khẩu phần ăn uống hợp lí:
    – Không ăn quá nhiều prôtêin, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi.
    – Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại.
    – Uống đủ nước.
    – Không để thận làm việc quá nhiều vả giảm khả năng mắc sỏi thận.
    – Hạn chế tác hại của các chất.
    – Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc máu.
    3 Khi muốn đi tiêu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu. – Hạn chế khả năng tạo thành sỏi thận.
    – Tránh co cứng cơ bóng đái nối với ống đái.

    Câu 1 trang 130 Sinh học 8: Trong các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu, em đã có thói quen nào và chưa có thói quen nào?

    Trả lời:

    – Thói quen: tiểu đúng lúc, không ăn quá mặn, quá chua, không ăn nhiều chất có khả năng tạo sỏi, uống nhiều nước, khẩu phần ăn uống hợp lý.

    Gợi ý:

    – Em đã có thói quen: Tiểu đúng lúc, không ăn quá mặn quá chua.

    – Em chưa có thói quen: Uống đủ nước.

    Câu 2 trang 130 Sinh học 8: Thử đề ra kế hoạch hình thành thói quen sống khoa học nếu em chưa có.

    Trả lời:

    Ví dụ với thói quen uống đủ nước. Xây dựng các thời điểm bắt buộc uống nước.

    – Sáng thức dậy uống 1 cốc nước

    – Trước khi đi học uống 1 cốc nước

    – Nghỉ giải lao ở trường: 1 cốc nước

    – Nghỉ trưa, khoảng 3h chiều.

    – Sau ăn tối và trước khi đi ngủ.

    Ngoài ra, có thể uống nước chanh đường để tránh gây ngán nước.