Thẻ căn cước công dân có bao nhiêu số

Hiện nay đang tồn tại 4 loại giấy tờ căn cước cùng có hiệu lực sử dụng bao gồm CMND 9 số, CMND 12 số, căn cước công dân (CCCD) mã vạch, CCCD gắn chip (gọi chung là giấy tờ căn cước) do quá trình thay đổi về công nghệ quản lý dân cư.

Nhằm cung cấp cho bạn đọc thông tin tổng quan về 4 loại giấy tờ trên, Tuổi Trẻ khái quát quá trình sử dụng, thời hạn sử dụng và giải đáp các thắc mắc liên quan đến việc đổi CCCD gắn chip.

Thời hạn sử dụng của CMND/CCCD

CMND 9 số đã được sử dụng ổn định từ lâu. Theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP và thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) về CMND, thời hạn sử dụng CMND là 15 năm.

Từ năm 2012, những thí điểm ban đầu về cấp CMND 12 số đồng thời cũng là số định danh cá nhân dựa trên nền tảng công nghệ về quản lý dân cư đã được thực hiện. Đến năm 2014 đã có một vài tỉnh thành triển khai cấp thí điểm CMND 12 số cho người dân. CMND 12 số cũng có thời hạn sử dụng tương tự CMND 9 số căn cứ quy định như trên.

Từ ngày 1-1-2016 khi luật căn cước công dân hiện hành - Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực đã quy định về việc chuyển thẻ CMND thành CCCD. Lúc này cả nước có 16 tỉnh thành (đủ cơ sở vật chất) thực hiện thí điểm cấp CCCD mã vạch.

Đó là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Quảng Bình, TP.HCM, Cần Thơ, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Từ ngày 1-1-2021 đến nay, cả nước đã tiến hành cấp CCCD gắn chip. Khi chuyển sang CCCD gắn chip từ CMND 12 số và CCCD mã vạch thì số định danh (12 số) vẫn giữ nguyên, còn CMND 9 số sẽ phải đổi sang 12 số.

Các loại giấy tờ căn cước (CMND/CCCD) còn hạn vẫn sử dụng bình thường.

* Tôi sinh năm 1983, ở TP.HCM và đang sử dụng CCCD mã vạch được cấp năm 2017. Bây giờ tôi đi đổi sang CCCD gắn chip thì 40 tuổi có phải đổi CCCD nữa không? (Dungdinh83@...).

* Tôi sinh năm 1984, hiện sinh sống ở TP.HCM. Tôi được cấp CCCD mã vạch năm 2017, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ đến 2024 là chỉ có 7 năm? Vậy khi nào tôi phải đi đổi CCCD gắn chip? (Thanhnhan@...)

- Theo quy định Luật căn cước công dân, thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (điều 21 Luật căn cước công dân 2014). Mặt trước của thẻ CCCD gắn chip (cũng như CCCD mã vạch) có in thời hạn sử dụng căn cứ theo mốc thời gian phải đổi như trên.

Thời hạn sử dụng sẽ căn cứ vào ngày tháng năm sinh của người sử dụng thẻ đến mốc ngày, tháng, năm sinh mà người đó đủ các độ tuổi phải đổi CCCD.

Trường hợp bạn đọc sinh năm 1984, có ngày sinh là 23-4 và năm 2017 đã được cấp thẻ CCCD mã vạch thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ là đến ngày 23-4-2024 (mốc tròn 40 tuổi). Như vậy, đến hết ngày 23-4-2024 thì CCCD đang sử dụng sẽ hết hạn, buộc phải đổi CCCD.

Luật căn cước công dân quy định trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định (các mốc 25, 40, 60) thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Lưu ý cách tính thời hạn là căn cứ ngày tháng năm sinh để tính tuổi (tròn).

Như vậy, ví dụ trường hợp bạn đọc sinh ngày 1-1-1983 hiện nay đang 38 tuổi. Trong thời hạn từ 1-1-2021 (tròn 38 tuổi) đến 1-1-2023 (tròn 40 tuổi) nếu đổi sang CCCD gắn chip thì chiếu theo quy định được sử dụng thẻ CCCD đến năm 60 tuổi mới phải đổi, bỏ qua mốc 40 tuổi.

Đồng thời, căn cứ quy định luật căn cước hiện hành, lần cấp đổi CCCD cuối cùng sẽ được tiến hành khi người dân đủ 60 tuổi. Sau lần cấp đổi này, người dân sẽ sử dụng CCCD đến khi mất và không phải cấp lại CCCD, trừ trường hợp CCCD bị mất, hư hỏng.

* Tôi năm nay đã 72 tuổi, đang dùng CMND 9 số cũng sắp hết hạn sử dụng. Vậy tôi có cần phải làm CCCD gắn chip không?

- Theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP và thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) về CMND thì CMND 9 số có thời hạn sử dụng là 15 năm (kể từ ngày cấp, ghi trên mặt sau thẻ CMND).

Các quy định trên không có quy định về mốc tuổi đổi lần cuối cùng (60 tuổi) như Luật căn cước công dân. Vì vậy khi hết thời hạn 15 năm thì người dân buộc phải đổi (nếu không sẽ bị xử phạt hành chính).

Khác với số CMND trước đây, mã 12 số in trên thẻ căn cước công dân (được gọi chính thức là số định danh cá nhân hay còn gọi là mã CCCD) sẽ không bao giờ thay đổi, kể cả người dân có cấp lại do mất, hay thay đổi thông tin Hộ khẩu thường trú.

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước, lai lịch của công dân của người được cấp để thực hiện các giao dịch hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một nước khác có điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai bên sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu. Tuy nhiên, Thẻ Căn cước công dân không thay thế cho Giấy khai sinh, Hộ khẩu (Ngày 01 tháng 7 năm 2021, Việt Nam chính thức bỏ thủ tục cấp sổ hộ khẩu) và Giấy phép lái xe. Tuy nhiên trong tương lai, chính phủ cũng đang xem xét về việc thay thế các giấy tờ trên.

Theo Nghị quyết 112/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam do Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ký có hiệu lực từ ngày 30 tháng 10 năm 2017 ban hành về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an, để thống nhất việc quản lý bằng mã số định danh cá nhân. Các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy chứng minh nhân dân đang được thực hiện tại công an cấp tỉnh, cấp huyện cũng sẽ được bãi bỏ. Cụ thể, sẽ bỏ yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân với người đến làm thủ tục đăng ký xe. Các thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện... cũng sẽ bỏ việc yêu cầu người dân phải xuất trình sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân. Trong một số tờ khai về lý lịch cá nhân, người dân sẽ không còn phải cung cấp các thông tin như ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký thường trú. Ngoài ra, khi đi làm hộ chiếu, cấp lại hay sửa đổi hộ chiếu, người dân cũng không cần khai ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân... mà thay vào đó là số định danh cá nhân trên căn cước Công dân.

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Thẻ căn cước công dân có bao nhiêu số
Mặt trước và mặt sau của Căn cước Công dân (gắn chip điện tử)

Mặt trước của thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin bằng tiếng Việt (có ngôn ngữ phụ là tiếng Anh):

  • Quốc hiệu, tiêu ngữ
  • Mã QR
  • Ảnh người được cấp:
  • Số định danh cá nhân:
  • Họ và tên khai sinh:
  • Ngày, tháng, năm sinh:
  • Giới tính:
  • Quốc tịch:
  • Quê quán:
  • Nơi thường trú:
  • Ngày, tháng, năm hết hạn:

Mặt sau thẻ

  • Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa (chip điện tử)
  • Vân tay Ngón trỏ, đặc điểm nhân diện của người được cấp thẻ;
  • Đặc điểm nhận dạng:
  • Ngày, tháng, năm cấp thẻ;
  • Họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ;
  • Dấu của cơ quan cấp thẻ:
  • Dòng MRZ

Số thẻ căn cước công dân đồng thời cũng là số định danh cá nhân. Mỗi công dân sẽ được cấp một mã số định danh cá nhân riêng, không lặp lại. Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Với mục đích hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; góp phần phục vụ hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm làm giả, từ tháng 11 năm 2020, thẻ căn cước công dân được gắn chip điện tử thay cho mã vạch.

Cấu trúc số định danh cá nhân (số thẻ Căn cước công dân)[sửa | sửa mã nguồn]

Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân đã quy định số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Mã tỉnh/thành phố của số căn cước công dân (CCCD):

0x 1x 2x 3x 4x 5x 6x 7x 8x 9x 00 - Dự trữ 10 - Lào Cai 20 - Lạng Sơn 30 - Hải Dương 40 - Nghệ An 50 - Dự trữ 60 - Bình Thuận 70 - Bình Phước 80 - Long An 90 - Dự trữ 01 - Thành phố Hà Nội 11 - Điện Biên 21 - Dự trữ 31 - Thành phố Hải Phòng 41 - Dự trữ 51 - Quảng Ngãi 61 - Dự trữ 71 - Dự trữ 81 - Dự trữ 91 - Kiên Giang 02 - Hà Giang 12 - Lai Châu 22 - Quảng Ninh 32 - Dự trữ 42 - Hà Tĩnh 52 - Bình Định 62 - Kon Tum 72 - Tây Ninh 82 - Tiền Giang 92 - Thành phố Cần Thơ 03 - Dự trữ 13 - Dự trữ 23 - Dự trữ 33 - Hưng Yên 43 - Dự trữ 53 - Dự trữ 63 - Dự trữ 73 - Dự trữ 83 - Bến Tre 93 - Hậu Giang 04 - Cao Bằng 14 - Sơn La 24 - Bắc Giang 34 - Thái Bình 44 - Quảng Bình 54 - Phú Yên 64 - Gia Lai 74 - Bình Dương 84 - Trà Vinh 94 - Sóc Trăng 05 - Dự trữ 15 - Yên Bái 25 - Phú Thọ 35 - Hà Nam 45 - Quảng Trị 55 - Dự trữ 65 - Dự trữ 75 - Đồng Nai 85 - Dự trữ 95 - Bạc Liêu 06 - Bắc Kạn 16 - Dự trữ 26 - Vĩnh Phúc 36 - Nam Định 46 - Thừa Thiên-Huế 56 - Khánh Hòa 66 - Đắk Lắk 76 - Dự trữ 86 - Vĩnh Long 96 - Cà Mau 07 - Dự trữ 17 - Hòa Bình 27 - Bắc Ninh 37 - Ninh Bình 47 - Dự trữ 57 - Dự trữ 67 - Đắk Nông 77 - Bà Rịa-Vũng Tàu 87 - Đồng Tháp 97 - Dự trữ 08 - Tuyên Quang 18 - Dự trữ 28 - Dự trữ

(trước đây là

Hà Tây cũ)

38 - Thanh Hóa 48 - Thành phố Đà Nẵng 58 - Ninh Thuận 68 - Lâm Đồng 78 - Dự trữ 88 - Dự trữ 98 - Dự trữ 09 - Dự trữ 19 - Thái Nguyên 29 - Dự trữ 39 - Dự trữ 49 - Quảng Nam 59 - Dự trữ 69 - Dự trữ 79 - Thành phố Hồ Chí Minh 89 - An Giang 99 - Dự trữ

Cấu trúc của 12 số định danh trên thẻ căn cước công dân bao gồm:[sửa | sửa mã nguồn]

  • 3 ký tự đầu tiên: Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
  • Ký tự thứ 4: Mã giới tính dựa theo mã thế kỷ sinh.

- Thế kỷ XX (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, Nữ 1; - Thế kỷ XXI (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, Nữ 3;

  • Ký tự thứ 5 và 6: Mã năm sinh của công dân (tức 2 số cuối của năm sinh).

Ví dụ: - Công dân sinh 1987: mã số 87 - Công dân sinh năm 2020: mã số 20

  • 6 ký tự sau cùng: Mã số ngẫu nhiên từ 000001 đến 999999

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • ^ Đầu năm 2016, sẽ cấp thẻ căn cước công dân
  • Luật Căn cước công dân 2014
  • “Luật số 59/2014/QH13 của Quốc hội: LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. 20 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  • Chính phủ (30 tháng 10 năm 2017). “VIII”. Nghị quyết về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ công an.
  • Nghị quyết 112/NQ-CP
  • “Bỏ sổ hộ khẩu và CMND”.
  • “Chính phủ đồng ý bỏ sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân”.
  • Căn cước công dân được cấp miễn phí
  • Là số định danh cá nhân. Số định danh cá nhân sẽ không trùng với bất kì ai và theo công dân đến suốt cuộc đời
  • + Đối với Chứng Minh Nhân Dân có mã vạch: ngày hết hạn là 15 năm kể từ ngày cấp (được ghi ở mặt sau CCCD) + Đối với Căn Cước Công Dân: ngày hết hạn là ngày công dân vửa tròn các mốc 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi.... Công văn 8393/VPCP-NC về việc sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử trong Dự án sản xuất, cấp và quản lý Căn cước công dân

Căn cước công dân 12 số có từ khi nào?

Thẻ căn cước công dân có từ khi nào? Trước năm 2016 người dân Việt Nam sử dụng chứng minh nhân dân (CMND), tuy nhiên từ năm 2016 chúng ta đã bắt đầu thay thế CMND bằng thẻ căn cước công dân (CCCD) mã vạch.

Sau bao lâu thì có căn cước công dân?

+ Tại khu vực thành phố, thị xã không quá 15 ngày làm việc; + Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; + Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

thẻ Căn cước công dân cấp độ 2 là gì?

Tài khoản định danh điện tử mức độ 2là tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của cá nhân kê khai đã được xác minh bằng ảnh chân dung, hoặc vân tay trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

Ai là người cấp căn cước công dân?

Bộ Công an là đầu mối duy nhất cấp thẻ căn cước Ư tới địa phương trong việc cấp và quản lý thẻ căn cước. Trong đó, cơ quan quản lý căn cước công an cấp tỉnh, cấp huyện là đơn vị trực tiếp thực hiện tiếp nhận yêu cầu và làm các thủ tục cấp thẻ căn cước của công dân.