Thầy giáo của vua gọi là gì

– Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ :Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…

 

B/ GIANG HỒ

Đệ tử của yêu quái tu luyện lâu năm gọi thầy là: lão lão

– Lão lão gọi đệ tử là: tiểu lão

– Chồng của sư mẫu: sư trượng/sư công

– Vợ của sư phụ: sư nương

– Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ

– Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)

– Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)

Phật giáo:

Xưng:

– Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)

– Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)

– Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni

– Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ

Đạo giáo:

Xưng: Bần đạo

– Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)

– Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)

Mới gặp lần đầu:

– Nữ trẻ tuổi:

Xưng:

+ Tiểu nữ (khiêm tốn).

+ Bản cô nương/ta (ko khiêm tốn).

+ Lão nương (nếu là người già).

+ Bổn cô nương, Bổn phu nhân (người đã có chồng).

Gọi:

+ Cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)

– Nam trẻ tuổi:

Xưng:

– Tại hạ, hậu bối/vãn bối/tiểu bối, tiểu sinh, ta (ko khiêm tốn).

Gọi:

+ Các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi)

+ Công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng).

+ Thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó).

+ Tiên sinh (với người nho nhã).

+ Hiền huynh/ hiền đệ (gọi thân mật).

– Nam/nữ cao tuổi:

Xưng: Ta, lão, mỗ

Gọi:

+ Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)

Chú ý: tại hạ-các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi-anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối-tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối…

Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)…

Nếu không đối thoại trực tiếp:

– Với nam: Hắn/ Y/ Gã/ Ông ta / Lão ta

– Với nữ: Mụ/Ả/ Cô ta/ bà ta /Thị

 

C/ GIA ĐÌNH

Gọi vợ: Hiền thê/Ái thê/Nương tử

– Gọi chồng: Tướng công/Lang quân

– Anh rể/Em rể:  Tỷ phu/Muội phu

– Chị dâu:  Tẩu tẩu

– Cha mẹ gọi con cái: Hài tử/Hài nhi hoặc tên

– Gọi vợ chồng người khác:  hiền khang lệ (cách nói lịch sự)

Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân trong gia đình:

– Cha: gia phụ

– Mẹ: gia mẫu

– Anh trai ruột: gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)

– Em trai ruột: gia đệ/xá đệ

– Chị gái ruột: gia tỷ

– Em gái ruột: gia muội

– Ông nội/ngoại: gia tổ

– Vợ: tệ nội/tiện nội

– Chồng: tệ phu/tiện phu

– Con: tệ nhi


Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:

– Sư phụ: lệnh sư

– Cha: lệnh tôn

– Mẹ: lệnh đường

– Cha lẫn mẹ: lệnh huyên đường

– Con trai: lệnh lang/lệnh công tử

– Con gái: lệnh ái/lệnh thiên kim

– Anh trai: lệnh huynh

– Em trai: lệnh đệ

– Chị gái: lệnh tỷ

– Em gái: lệnh muội

Xưng hô trong gia phả:

– Ông bà tổ chết rồi: Hiển cao tổ khảo/tỷ

– Ông bà tổ chưa chết: Cao tổ phụ/mẫu

– Cháu xưng: Huyền tôn

– Ông bà cố chết rồi: Hiển tằng tổ khảo/tỷ

– Ông bà có chưa chết: Tằng tổ phụ/mẫu

– Cháu xưng: Tằng tôn

– Ông bà nội chết rồi: Hiẻn tổ khảo/tỷ

– Ông bà nội chưa chết: Tổ phụ/mẫu

– Cháu xưng: nội tôn

– Cha mẹ chết: Hiển khảo, Hiền tỷ.

+ Chưa chết xưng thân Phụ/mẫu

– Cha chết thì con xưng: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).

– Mẹ chết thì con xưng: Ai tử, ai nữ.

– Cha mẹ đều chết thì con xưng: Cô ai tử, cô ai nữ.

Xưng hô trong gia tộc:

– Cha ruột: Thân phụ.

– Cha ghẻ: Kế phụ.

– Cha nuôi: Dưỡng phụ.

– Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

– Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.

– Con gái lớn: Trưởng nữ.

– Con kế: Thứ nam, thứ nữ.

– Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.

– Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.

– Mẹ ghẻ: Kế mẫu

– Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.

– Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.

– Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.

– Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.

– Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.

– Bà vú: Nhũ mẫu.

– Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.

– Cháu rể: Điệt nữ tế.

– Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.

– Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.

– Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

– Cha chồng: Chương phụ.

– Dâu lớn: Trưởng tức.

– Dâu thứ: Thứ tức.

– Dâu út: Quý tức.

– Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.

– Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.

– Con rể: Tế tử.

– Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.

– Tự xưng: Nội điệt.

– Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.

– Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.

– Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.

– Tự xưng là: Sanh tôn.

– Cậu vợ: Cựu nhạc.

– Cháu rể: Sanh tế.

– Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.

– Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.

– Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.

– Vợ lớn: Chánh thất.

– Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.

– Anh ruột: Bào huynh.

– Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.

– Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội

– Chị ruột: Bào tỷ.

– Anh rể: Tỷ trượng.

– Em rể: Muội trượng.

– Anh rể: Tỷ phu.

– Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.

– Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.

– Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.

– Chị chồng: Đại cô.

– Em chồng: Tiểu cô.

– Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.

– Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.

– Chị vợ: Đại di.

– Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.

– Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.

– Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.

– Con gái đã có chồng: Giá nữ.

– Con gái chưa có chồng: Sương nữ.

– Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

– Tớ trai: Nghĩa bộc.

– Tớ gái: Nghĩa nô.

Xưng hô trong tang lễ:

– Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.

– Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.

– Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.

– Mới chết: Tử.

– Đã chôn: Vong.


Xưng hô với người ngoài:

– Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là:Đường tôn.

– Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.

– Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.

– Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

Một số từ khác:

* Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác: tệ xá/hàn xá
Nói về chỗ ở của người thì dùng: quí sở/quí cư

(chỉ cần nói “tệ xá”, chớ không cần nói “tệ xá của tôi”; chỉ cần nói “quí sở”, chớ không cần nói “quí sở của ngài”)

* Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi… bé gái thì gọi là nữ hài nhi… bé trai thì gọi là nam hài nhi

* Khách sạn, nhà hàng, ngân hàng: quán trọ, tửu điếm, tiền trang

* Bổ đầu: người đứng đầu tổ chức truy lùng tội phạm ở huyện thời xưa

* Bổ khoái: người ở nha môn chuyên đi bắt người thời xưa.

♥♥♥

♥♥♥

♥♥♥

 

Trên thế gian này chẳng có vị thần nào đẹp hơn thần mặt trời, chẳng có ngọn lửa nào kỳ diệu hơn ngọn lửa tình yêu