Thân mềm có lợi hay có hại hay chúng mình

Đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Nguồn lợi của thân mềm là?” cùng với những kiến thức tham khảo về ngành thân mềm là tài liệu đắt giá môn Sinh học 7 dành cho các thầy cô giáo và bạn em học sinh tham khảo.

Trắc nghiệm: Nguồn lợi của thân mềm là?

A. Làm thực phẩm.

B. Làm đồ trang trí, trang sức.

C. Làm dược liệu.

D. Cả ba ý trên

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Cả ba ý trên

Giải thích:

Nguồn lợi của Thân mềm làlàm thực phẩm (bạch tuộc, trai); làm đồ trang trí, trang sức (ốc,..), làm dược liệu (mai mực, …).

Cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về ngành thân mềm dưới đây nhé!

Kiến thức tham khảo về ngành thân mềm

1. Ngành thân mềm là gì

Ngành Thân mềm(Mollusca, còn gọi lànhuyễn thểhaythân nhuyễn) là mộtngànhtrongphân loại sinh họccó các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏđá vôiche chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi. Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vựcnhiệt đới, bao gồmViệt Nam, ngành này có hơn 93.000 loài hiện hữu, trong đó có các loài nhưtrai,sò,ốc,hến,ngao,mực,bạch tuộcvà hơn 70.000 loài đã tuyệt chủng. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền nhưcon hà.

Ngành Thân mềm có độ đa dạng cao, không chỉ về kích thước mà còn về cấu trúcgiải phẫu học, bên cạnh sự đa dạng về ứng xử và môi trường sống. Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó có 2 lớptuyệt chủng hoàn toàn. Các loài chân đầu (Cephalopoda) nhưmực ống,mực nangvà bạch tuộc là các nhóm có thần kinh cao nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống, vàmực khổng lồhaymực ống khổng lồlà những loài động vật không xương sống lớn nhất đã được biết đến. Năm 1877, người ta đã phát hiện xác của loài này dạt vào ven bờĐại Tây Dương, dài 18m (kể cả tua miệng), cả cơ thể nặng khoảng hơn một tấn.Động vật chân bụng(ốc sênvà ốc) là nhóm có số loài nhiều nhất đã được phân loại, chiếm khoảng 80% trong tổng số loài động vật thân mềm. Nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi lànhuyễn thể học

2. Phân loại ngành thân mềm

Ngành thân mềmcó số lượng loài rất lớn và khoảng 70 nghìn loài vô cùng phong phú và đa dạng. Và trong nhóm động vật biển thì ngành thân mềm chiếm khoảng 23% trên tổng số các sinh vật biển được đặt tên. Trong số các khu vực nhiệt đới, trong đó có Việt Nam thì ngành này hiện có hơn 90 nghìn loài đang hiện hữu như ốc, sò, ngao, hến, bạch tuộc, mực,…

Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp và trong đó đã có 2 lớp bị tuyệt chủng hoàn toàn.

Cephalopoda như bạch tuộc, mực và cuttlefish là những nhóm có thần kinh cao nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống. Và mực ống khổng lồ hay mực khổng lồ hiện là loài không xương sống lớn nhất tính đến thời điểm hiện nay.

Động vật chân bụng như ốc và ốc sên là nhóm có số loài nhiều nhất. Chúng chiếm tới 80% trong tổng số các loài động vật thân mềm.

3. Đặc điểm chung

Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm là gì? Ngành thân mềm có số lượng loài rất lớn, khác nhau về kích thước, môi trường và tập tính. Tuy sự thích nghi rộng như vậy, nhưng về cấu tạo cơ thể thân mềm vẫn có những đặc điểm chung.

Một số loài đại diện như trai, nghêu, hến, ốc sên, ốc hương, ốc vặn, mực ống, bạch tuộc. Ngành thân mềm có số loài vô cùng đa dạng và phong phú ở khu vực nhiệt đới. Chúng thường sinh sống ở biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ, còn một số thì sống trên cạn. Đây cũng là một trong những đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm.

Những tập tính của ngành thân mềm như hệ thần kinh phát triển và tập trung hơn Giun đốt. Hạch não của chúng cũng rất phát triển. Mực có “hộp sọ” bảo vệ não là hiện tượng đặc biệt, duy nhất có ở động vật không xương sống. Hệ thần kinh phát triển là cơ sở cho những giác quan và tập tính phát triển.

Kết luận về đặc điểm của ngành thân mềm:

- Thân mềm, không phân đốt

- Có vỏ đá vôi, có khoang áo

- Hệ tiêu hóa phân hóa

- Cơ quan di chuyển thường đơn giản

Riêng mực và bạch tuộc dễ dàng thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực. Nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển.

STT

Đại diện

Nơi sống

Lối sống

Kiểu vỏ đá vôi

Đặc điểm cơ thể

Khoang áo phát triển

Thân mềm

Không phân đốt

Phân đốt

1

Trai sông

Nước ngọt

Vùi lấp

2 mảnh vỏ

X

X

X

2

Biển

Vùi lấp

2 mảnh vỏ

X

X

X

3

Ốc sên

Cạn

Bò chậm chạp

1 vỏ xoắn ốc

X

X

X

4

Ốc vặn

Nước ngọt

Bò chậm chạp

1 vỏ xoắn ốc

X

X

X

5

Mực

Biển

Bơi nhanh

Vỏ tiêu giảm

X

X

X

4. Vai trò thực tiễn

Hầu như tất cả các loài thân mềm đểu được sử dụng làm thức ăn. không chỉ cho người mà còn cho các động vật khác. Một sô loài có giá trị xuất khẩu cao. Tuy thế cũng có một số thân mềm có hại đáng kể.Cụ thể:

Lợi ích

Hầu như tất cả các loài thân mềm đều có lợi

- Làm thức ăn cho người: mực, ngao, sò…

- Làm thức ăn cho động vật khác: ốc, ấu trùng của thân mềm

- Làm đồ trang trí: ngọc trai

- Làm sạch môi trường: trai, vẹm, hàu

- Có giá trị xuất khẩu: bào ngư, sò huyết

- Có giá trị về mặt địa chất: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò

Tác hại

Tuy nhiên cũng có một số thân mềm có hại đáng kể

- Có hại cho cây trồng: ốc bươu vàng

- Làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán: ốc đĩa, ốc tai, ốc mút

Câu hỏi : Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm?

Lời giải:

* Đặc điểm chung của ngành thân mềm là:

- Thân mềm, không phân đốt.

- Có vỏ đá vôi, có khoang áo phát triển

- Hệ tiêu hóa phân hóa.

- Cơ quan di chuyển thường đơn giản.

- Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển.

Kiến thức mở rộng

1. Đặc điểm chung

- Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vựcnhiệt đới, bao gồmViệt Nam, ngành này có hơn 90 nghìn loài hiện hữu, trong đó có các loài nhưtrai,sò,ốc,hến,ngao,mực,bạch tuộc.

+ Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó 2 lớptuyệt chủng hoàn toàn.

+ Cephalopodanhưmực,cuttlefishvàbạch tuộclà các nhóm có thần kinh cao nhất trong tất cả các loài động vật không xương sống, vàmực khổng lồhaymực ống khổng lồlà những loài động vật không xương sống lớn nhất đã được biết đến. Năm 1877, người ta đã phát hiện xác của loài này dạt vào ven bờĐại Tây Dương,dài18m (kể cả tua miệng), cả cơ thể nặng khoảng hơn một tấn.

+ Động vật chân bụng(ốc sênvàốc) là nhóm có số loài nhiều nhất đã được phân loại, chúng chiếm khoảng 80% trong tổng số loài động vật thân mềm. Nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi lànhuyễn thể học(Malacology).

- Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền nhưcon hà. => Có độ đa dạng cao, không chỉ về kích thước mà còn về cấu trúcgiải phẫu học, môi trường sống.

- Ngành thân mềm có số loài rất lớn, sai khác nhau về kích thước, môi trường, tập tính.

- Một số đại diện:

- Tuy thích nghi rộng như vậy, nhưng cấu tạo cơ thể thân mềm vẫn có các đặc điểm chung.

* Đặc điểm chung của ngành thân mềm là:

- Thân mềm, không phân đốt.

- Có vỏ đá vôi, có khoang áo phát triển

- Hệ tiêu hóa phân hóa.

- Cơ quan di chuyển thường đơn giản.

- Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển.

2. Những vai trò của ngành thân mềm

* Lợi ích của ngành thân mềm là gì?

- Làm thức ăn cho người như: mực, ngao, sò, ốc, hến…

- Làm thức ăn cho động vật khác như: ốc, ấu trùng của thân mềm.

- Làm đồ trang trí như: ngọc trai

- Làm sạch môi trường như: trai, vẹm, hàu.

- Có giá trị xuất khẩu như: bào ngư, sò huyết.

- Có giá trị về mặt địa chất như: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò.

* Tác hại của ngành thân mềm

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thì ngành thân mềm cũng có một số tác hại như:

- Ngành thân mềm có hại cho cây trồng: ốc bươu vàng.

- Bên cạnh đó còn làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán: ốc đĩa, ốc tai, ốc mút.

Video liên quan

Chủ đề