Tại sao hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp

[Hỏi-Đáp] Vì sao Hộ kinh doanh không thể mở chi nhánh?

Vừa qua, chúng tôi có nhận được câu hỏi của một khách hàng vì sao hộ kinh doanh không thể mở chi nhánh trong khi theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp đã cho phép hộ kinh doanh có thể kinh doanh nhiều địa điểm so với trước đây.

Đối với câu hỏi trên Công ty Luật TNHH HT Legal Vn xin giải đáp như sau:

- Cơ sở pháp lý:

+ Luật Doanh nghiệp 2020;

+ Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

- Nội dung:

1. Chi nhánh của doanh nghiệp

Căn cứ Khoản 1 Điều 44 Luật doanh nghiệp quy định về chi nhánh: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp”.

Như vậy, Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp được pháp luật cho phép thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của doanh nghiệp ví dụ như: hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành nghề của doanh nghiệp, thực hiện các nghĩa vụ hành chính đối với cơ quan có thẩm quyền….

2. Hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh có thể mở chi nhánh không?

- Theo quy định tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”

Đây là quy định mới so với trước kia Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, còn hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh.

Tuy được hoạt động kinh doanh ở nhiều địa điểm nhưng đây là địa điểm kinh doanh không phải chi nhánh.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật doanh nghiệp nêu trên thì Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Còn đối với Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không thể thành lập chi nhánh, cụ thể: 

Tại Khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”

Hộ kinh doanh không được xem là doanh nghiệp dù thành lập với mục đích kinh doanh bởi lý do sau:

1- Hộ kinh doanh không bắt buộc phải có vốn điều lệ hay vốn đầu tư. Tài sản của hộ kinh doanh không tách bạch với các cá nhân, thành viên hộ gia đình mà nó thuộc sở hữu chung các thành viên trong hộ gia đình/cá nhân thành lập. Nếu so sánh với doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp tư nhân pháp luật quy định phải có vốn đầu tư và việc sử dụng toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Lý do thứ hai hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp vì nó không phải là tổ chức vì không có cơ cấu rõ ràng, nếu đem so sánh với doanh nghiệp tư nhân thì cơ cấu của doanh nghiệp tư nhân xác định được chủ doanh nghiệp tư nhân, người quản lý điều hành (Giám đốc/Tổng giám đốc.

Như vậy, nếu muốn mở rộng kinh doanh, bạn có thể chuyển đổi mô hình hộ kinh doanh sang doanh nghiệp như: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay, nhà nước đang có những chính sách tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho các hộ kinh doanh khi chuyển đổi sang doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trên đây là nội dung giải đáp của chúng tôi vì sao hộ kinh doanh không thể thành lập chi nhánh./.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 09.7117.4040

1. Doanh nghiệp là gì? Hộ kinh doanh là gì?

Hộ kinh doanh là một hình thức kinh doanh khá phổ biến và được nhiều người lựa chọn khi tiến hành kinh doanh với mô hình nhỏ lẻ.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”

Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có trụ sở và tài sản riêng, được thành lập theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khác nhau như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhóm công ty,…
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh như sau:

“Điều 79. Hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”

Như vậy, hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.

2. Hộ kinh doanh có phải doanh nghiệp không?

Theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh có tên gọi riêng, có địa điểm kinh doanh, có ngành nghề kinh doanh, tuy nhiên hộ kinh doanh vẫn không được xem là doanh nghiệp bởi những lý do sau:

  • Thứ nhất, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, bởi lẽ: Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập vì không có dấu tròn, không cần vốn pháp định, theo chế độ thuế khoán, không viết hóa đơn GTGT, không làm báo cáo tài chính cho sở thuế cũng như không ký kết các hợp đồng kinh tế. Trong khi đó doanh nghiệp thì được pháp luật quy định rất rõ ràng và chặt chẽ về số vốn, chế độ thuế và dấu tròn doanh nghiệp và được ký kết các hợp đồng kinh tế.
  • Thứ hai, hộ kinh doanh không phải là một chủ thể pháp lý. Các thành viên là cá nhân tham gia hộ kinh doanh đó mới là chủ thể pháp lý. Hộ kinh doanh chỉ là cách gọi chung cho những nhóm cá nhân kinh doanh với trách nhiệm vô hạn (“chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”).
  • Thứ ba, Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Hộ kinh doanh được hiểu là cá nhân kinh doanh và thu nhập tính thuế và thu nhập cá nhân của người đứng tên hộ kinh doanh đó.

Với những điểm nổi bật trên thì có thể thấy rằng hộ kinh doanh cá thể không phải là doanh nghiệp. Tuy chỉ là hình thức kinh doanh với quy mô nhỏ như hộ kinh doanh cá thể là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân, đem lại thu nhập không nhỏ cho người lao động. Nếu bạn đang cần tư vấn về thủ tục thành lập hộ kinh doanh, vui lòng liên hệ vớichúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Có thể bạn cần quan tâm:

- Thủ tục thành lập hộ kinh doanh

- Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể

- 7 điều cần lưu ý khi thành lập hộ kinh doanh cá thể

Ngày càng nhiều chủ thể lựa chọn mô hình hộ kinh doanh để tiến hành hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận. Hộ kinh doanh là một hình thức kinh doanh khá phổ biến và được nhiều người lựa chọn khi tiến hành kinh doanh với mô hình nhỏ lẻ, vậy hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa về hộ kinh doanh.Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.”

Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau đây:

– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng sau:

– Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh;

– Người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Hiện nay, có rất nhiều người thắc mắc là hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không. Để trả lời cho câu hỏi này cần hiểu rõ định nghĩa và các đặc điểm của hộ kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”

ó thể thấy doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có trụ sở và tài sản riêng, được thành lập theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khác nhau như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhóm công ty,…

Hộ kinh doanh có là doanh nghiệp không?

Tại sao hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp
Tại sao hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp
Hiện nay hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?

Theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh có tên gọi riêng, có địa điểm kinh doanh, có ngành nghề kinh doanh, tuy nhiên hộ kinh doanh vẫn không được xem là doanh nghiệp bởi những lý do sau:

  • Thứ nhất, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, bởi lẽ: Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập vì không có dấu tròn, không cần vốn pháp định, theo chế độ thuế khoán, không viết hóa đơn GTGT, không làm báo cáo tài chính cho sở thuế cũng như không ký kết các hợp đồng kinh tế. Trong khi đó doanh nghiệp thì được pháp luật quy định rất rõ ràng và chặt chẽ về số vốn, chế độ thuế và dấu tròn doanh nghiệp và được ký kết các hợp đồng kinh tế.
  • Thứ hai, hộ kinh doanh không phải là một chủ thể pháp lý. Các thành viên là cá nhân tham gia hộ kinh doanh đó mới là chủ thể pháp lý. Hộ kinh doanh chỉ là cách gọi chung cho những nhóm cá nhân kinh doanh với trách nhiệm vô hạn (“chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”).
  • Thứ ba, Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Hộ kinh doanh được hiểu là cá nhân kinh doanh và thu nhập tính thuế và thu nhập cá nhân của người đứng tên hộ kinh doanh đó.

Với những điểm nổi bật trên thì có thể thấy rằng hộ kinh doanh cá thể không phải là doanh nghiệp. Tuy chỉ là hình thức kinh doanh với quy mô nhỏ như hộ kinh doanh cá thể là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân, đem lại thu nhập không nhỏ cho người lao động.

Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Các cá nhân, nhóm cá nhân hay người đại diện hộ gia đình cần gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Đó là nơi đặt địa điểm kinh doanh. Với nội dung của Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh gồm những thông tin như sau:

  • Tên hộ kinh doanh, địa điểm địa chỉ kinh doanh, điện thoại liên hệ, số fax, email (nếu có).
  • Ngành nghề kinh doanh
  • Nguồn vốn đầu tư kinh doanh
  • Nhân lực (Số người lao động)
  • Họ tên, chữ ký, nơi cư trú, số và ngày cấp chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân thành lập hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ gia đình.
  • Bản sau thẻ căn cước công dân/chứng minh thư/hộ chiếu còn có hiệu lực
  • Bản sao biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh còn hiệu lực đối với trường hợp hộ kinh doanh do 1 nhóm cá nhân thành lập.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty mới, dịch vụ xin hợp pháp hóa lãnh sự, tạm dừng công ty, tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam…của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh ở nhiều địa điểm không?

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Trách nhiệm của các thành viên hộ kinh doanh

Khi phát sinh các khoản nợ, cá nhân hoặc các thành viên phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, không phụ thuộc vào số tài sản kinh doanh hay dân sự mà họ đang có; không phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt động kinh doanh.

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp có phải đăng ký hộ kinh doanh không?

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

0 ra khỏi 5