Sự khác nhau giữa chữ nôm và chữ hán

Chữ Nôm là gì? Sự khác nhau giữa chữ Hán và chữ Nôm

Chữ Nôm (字喃), còn gọi là Quốc âm (chữ Hán: 國音), là một hệ chữ ngữ tố từng được dùng để viết tiếng Việt, gồm các từ Hán-Việt và các từ vựng khác. Nó bao gồm bộ chữ Hán tiêu chuẩn và các chữ khác được tạo ra dựa theo quy tắc.

Chữ Hán

Hay còn được gọi là Hán tự hoặc là chữ Trung Quốc. Trong chữ Hán bao gồm có 2 loại gồm chữ Hán cổ được gọi là chữ phồn thể. Và chữ Hán hiện đại còn được gọi là chữ giản thể. Đây là một dạng chữ viết biểu ý của Trung Quốc và có nguồn gốc bản địa. Sau đó đã du nhập vào các nước ở lân cận như Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Từ đó tạo nên vùng văn hóa chữ Hán hay là vùng văn hóa Đông Á. Tại những nơi này chữ Hán đã được vay mượn để tạo nên ngôn ngữ cho người dân bản địa mỗi nước.

Chữ Hán

Chữ người Việt dùng trong các văn bản ở Việt Nam được gọi bằng danh từ “chữ Nho” là để chỉ chữ Hán cổ. Tuy vậy thì người Việt không phát âm chữ Hán như là người Trung Quốc. Nếu người Trung dùng pinyin để đọc thì người Việt đọc bằng âm Hán Việt. Như vậy, âm Hán Việt đã được người Việt tạo ra và củng cố phát âm chữ Hán. Và do nhu cầu phát triển nên người Việt đã sử dụng chữ Hán để tạo chữ viết riêng được gọi là chữ Nôm.

Phân biệt khái niệm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ

Đăng bởi Thư Pháp Dụng Phẩm ngày 03/11/2020 08:11:06 bình luận

MỤC LỤC [Ẩn]

Hiện nay nhiều người, nhất là các bạn trẻ nhầm lẫn hoặc không phân biệt được thế nào làchữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. Để tránh tình trạng đó, chúng tôi xin trích xuất các khái niệm cơ bản dưới đây để mọi người phân biệt, từ đócó thể hiểu đúng và sử dụng đúng trongcác thuật ngữ trên trong giao tiếp.

Chữ Hán

Chữ Hán, hay còn gọi với các tên khác như:Hán tự, chữ Trung Quốc. Chữ Hán có 02 loại là Chữ Hán cổ (chữ phồn thể), chữ Hán hiện đại (chữ giản thể). Ví dụ: 02 chữ "Hán Tự" viết dưới dạng chữ phồn thể là:漢字, viết dưới dạng giản thể là:汉字.Chữ Hánlà một dạng chữ viết biểu ý của Trung Quốc. Chữ Hán có nguồn gốc bản địa, sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, tạo thành vùng được gọi là vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đông Á. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước. Ví dụ: Ở Nhật Bản trên cơ sở nền tảng chữ Hán, người Nhậtđã sáng tạo ra chữ Nhật. Chữ Nhật Bản sử dụng bảng chữ cứngKatakana, bảng chữ mềmhiragana và Hán tự, trong đó Hán tự chiếm tỷ lệ khá nhiều. Vì vậy người Nhật Bản thậm chí còn có thể đọc được báo của Đài Loan (người Đài Loan dùng chữ phồn thể). Ở Việt Nam, chữ Hán cổ được dùng để sáng tạo ra chữ Nôm.

Trong trang sách trên gồm: Chữ Hán cổ (phồn thể) - Âm Hán Việt - Chữ quốc ngữ (giải nghĩa)

Danh từ "chữ nho" được dùng để chỉ "chữ Hán cổ" do người Việt dùng trong các văn bản ở Việt Nam. Chữ đượcsử dụng trong hành chính,hoành phi câu đối hoặc tác phẩm thư pháp trước đây đa phần là chữ Hán cổ, chữ Nôm được sử dụng nhưng còn hạn chế, bởi chữ Nôm sinh sau đẻ muộn, khó nhớ, có tính vùng miền.

Trong quá trình nghìn năm Bắc thuộc, chữ Hán vẫn được người Việt dùng và phát triển. Tuy nhiên, người Việt phát âm chữ Hán không giống người Trung Quốc. Người Trung Quốc dùng âm Pinyin để đọc chữ Hán. Ví dụ: Chữ "Nam" pinyin là "nán", còn người Việt phát âm chữ Hán bằng âm Hán Việt. Ví dụ: Chữ 愛 có âm Hán Việt là "Ái", nghĩa là yêu. Như vậy, âm Hán Việt được người Việt tạo ra và củng cố để phát âm chữ Hán. Do nhu cầu phát triển, người Việt đã sử dụng chữ Hán để tạo ra chữ viết riêng, tức chữ Nôm.

Chữ Hán có hai loại là chữ Hán cổ (hay còn gọi là chữ Hán phồn thể) và chữ Hán hiện đại (hay còn gọi là chữ Hán giản thế). Chữ Hán cổ còn giữ lại nhiều đường nét, mang tính tượng hình cao. Chữ Hán hiện đạiđã giản lược đi nhiềunét trong chữ Hán cổ, việc giản lược như vậy nhằm mục đích khiến chữ Hán trở lên dễ nhớ hơn, viết nhanh hơn, đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện đại. Ví dụ: Chữ "thính" (nghĩa là nghe) chữ Hán cổ viết聽,chữ Hán hiện đại viết听.Chữ “ái” (nghĩa là yêu) chữ hán cổ viết 愛, chữ Hán hiện đại viết爱, mất chữ “Tâm”心– trái tim.

Chữ Nôm

Một trang từ cuốn Nhật dụng thường đàm chữ Nôm 1851

Chữ Nôm được tạo ra dựa trên cơ sở chữ Hán (chủ yếu là phồn thể), vận dụng phương thức tạo chữ hình thanh, hội ý, giả tá của chữ Hán để tạo ra các chữ mới bổ sung cho việc viết và biểu đạt các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban đầu. Có rất nhiều phương phápđể tạo ra chữ Nôm, trong khuôn khổ bài viết này không thể trình bày hết được. Vì vậy, xin được đưa ra một số ví dụ sau để làm ví dụ có tính chất điển hình:

- Ví dụ 1: Chữ bán 半 trong chữ Hán có âm Hán Việt là bán nghĩa là một nửa, nhưng chữ Nôm mượn âm vàhiểu theonghĩa là bán trong mua bán.

- Ví dụ 2: Có những chữ nôm lạimượn nghĩa của hai chữ Hán để tạo ra âm Nôm như MỆT được ghép bởi chữ 亡 vong (nghĩa là mất) + chữ 力 lực (nghĩa là sức), tức là mất sức nên mệt.

- Ví dụ 3: Chữ trời được ghép bởi chữ thiên 天 và thượng 上 thượn, thiên ở trên là trời.

Chữ Quốc ngữ

Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức trên thực tế (de facto) hiện nay của tiếng Việt.

Bộ chữ Quốc ngữ sử dụng các ký tự Latinh, dựa trên các bảng chữ cái của nhóm ngôn ngữ Rôman đặc biệt là bảng chữ cái Bồ Đào Nha, với các dấu phụ chủ yếu từ bảng chữ cái Hy Lạp.

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, Chương I Điều 5 Mục 3 ghi là "Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt", khẳng định tiếng Việt là Quốc ngữ. Tuy nhiên, Hiến pháp không đề cập đến "chữ viết quốc gia", do các cải cáchtrong giáo dục để lại những khác nhau trong chính tả và phiên âm, dẫn đến chưa xây dựng được các quy tắc nhất quán được đồng thuận về chữ quốc ngữ trong cộng đồng sử dụng tiếng Việt.

Tên gọi "chữ quốc ngữ" được dùng để chỉ chữ quốc ngữ Latinh lần đầu tiên được sử dụngvào năm 1867 trên Gia Định báo. Tiền thân của tên gọi này là chữ Tây quốc ngữ. Về sau từ Tây bị lược bỏ đi để chỉ còn là chữ quốc ngữ; còn tên gọi chữ Tây bấy giờ được chuyển sang để chỉ chữ Pháp. Quốc ngữ nghĩa mặt chữ là ngôn ngữ quốc gia, ở Việt Nam nếu không có từ bổ nghĩa kèm theo cho thấy từ quốc ngữ được dùng để một ngôn ngữ nào khác thì quốc ngữ mặc định là chỉ tiếng Việt.

Nếu bạn muốn tìm hiểuhoặchọc chữ Hán cổ, chữ Nôm. Mời bạn tham khảo sách học: Tại đây

Thư Pháp Dụng Phẩm sưu tầm

  • Tags: Chữ Hán, Chữ Quốc Ngữ, Hán Văn, Chữ Hán phồn thể, Chữ Nôm, Văn hóa Đông Á, Khái niệm chữ Hán, Khái niệm chữ Nôm

Chữ nôm là gì? Phân biệt khái niệm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ

Chữ Nôm là gì?

Cả hai từ “chữ” và “Nôm” trong chữ Nôm đều là các từ Hán Việt cổ. Trong đó từ chữ bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán của chữ tự (字). Còn từ “Nôm” bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán của chữ nam (南). Như vậy, ý tên gọi chữ Nôm là thứ chữ dùng để ghi chép tiếng nói của người phương Nam, tức là người Việt.

Vậy thì chữ Nôm là loại chữ gì? Chữ Nôm là hệ thống văn tự ngữ tố dùng để viết tiếng Việt, được tạo ra dựa trên cơ sở là chữ Hán. Nó bao gồm các từ Hán Việt và một hệ thống các từ vựng khác được tạo ra dựa vào việc vận dụng phương thức tạo chữ hình thanh, giá tả, hội ý của chữ Hán để tạo ra các chữ mới bổ sung cho việc viết. Cũng như việc biểu đạt các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban đầu.

Chữ Hán

Chữ Hán hay còn gọi là Hán tự là chữ Trung Quốc. Trong chữ Hán bao gồm có 2 loại: Chữ Hán cổ (phồn thể) và chữ Hán hiện đại (chữ giản thể). Đây là một dạng chữ viết biểu ý của Trung Quốc sau đó đã du nhập vào các nước lân cận như Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Từ đó tạo nên vùng văn hóa chữ Hán, tại các nước này chữ Hán được vay mượn để tạo nên ngôn ngữ mới cho mỗi nước.

Trong các văn bản ở Việt Nam, chữ người Việt dùng được gọi là chữ Nho, tức là chữ Hán cổ. Tuy nhiên, người Việt không phát âm chữ Hán như người Trung Quốc bằng cách dùng Pinyin để đọc. Mà người Việt đọc bằng âm Hán Việt, đây là một sáng tạo mới trong việc củng cố phát âm chữ Hán của người Việt.

Chữ quốc ngữ

Chữ Nôm và chữ quốc ngữ là hai hệ chữ dùng để viết tiếng Việt, tuy nhiên chúng có những vai trò khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử cũng như văn hóa của người Việt.

Chữ quốc ngữ được các nhà truyền giáo Dòng Tên tại Việt Nam sáng tạo dựa trên các ký tự Latin vào nửa đầu thế kỷ 17, tuy nhiên tại thời điểm này hệ chữ này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi. Đến thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thuộc địa thực hiện chế độ đồng hóa nhân dân ta nên đã hạn chế ảnh hưởng của Hán học cùng chữ Hán. Từ đây, sự suy giảm của chữ Hán của dẫn đến sự giảm sút của chữ Nôm.

Cũng từ đó, chữ quốc ngữ đã được dùng làm văn tự thay thế để viết tiếng Việt. Trong giai đoạn đầu, bất chấp việc chính quyền Pháp làm mọi cách ngăn cản việc học chữ trong nhân dân. Các sĩ phu yêu nước vẫn vận động ủng hộ chữ quốc ngữ trong các phong trào phổ biến tân học và lan truyền tư tưởng yêu nước.

Ngay nay, tiếng Việt được viết hoàn toàn bằng chữ Quốc ngữ. Trong đó có rất ít người có thể đọc viết được chữ Nôm. Chính điều này đã dẫn đến nhiều người cho rằng chữ quốc ngữ đã làm lu mờ vị thế của chữ Nôm. Tuy nhiên thì hai hệ chữ này không loại trừ nhau, nghĩa là người ta vẫn có thể học đồng thời cả hai hệ chữ vẫn được.

Chữ Nôm khác chữ Hán như thế nào

Để phân biệt chữ Hán và chữ Nôm rất đơn giản. Chữ Hán là ngôn ngữ của người Trung Quốc, ngày xưa nó còn được gọi là chữ Nho, tức là chữ dùng để dạy cho đạo. Bên cạnh đó còn được gọi với các tên khác là chữ Hoa, chữ Trung hay chữ Tàu. Còn chữ Nôm là chữ do người Việt ngày xưa sáng tạo để viết tiếng Việt và một phần của chữ Nôm được tạo ra dựa trên chữ Hán.

Mục lục

  • 1 Tên gọi
  • 2 Lịch sử phát triển
    • 2.1 Các quan điểm về sự hình thành
    • 2.2 Phát triển
      • 2.2.1 Trước thế kỷ 15
      • 2.2.2 Thế kỷ 15–17
      • 2.2.3 Thế kỷ 18–19
      • 2.2.4 Suy giảm
      • 2.2.5 Hiện tại
  • 3 Chữ Nôm, chữ Hán và chữ Quốc ngữ
  • 4 Những cách tạo chữ Nôm
    • 4.1 Từ Hán Việt: tương đồng về âm và nghĩa (âm đọc)
    • 4.2 Dùng âm chữ Hán, không dùng nghĩa (giả tá)
    • 4.3 Dùng nghĩa chữ Hán, không dùng âm (huấn đọc)
    • 4.4 Chữ ghép (tạo tự)
    • 4.5 Lược bớt nét của chữ Hán để biểu thị phải đọc chệch đi
    • 4.6 Mượn âm của chữ Nôm có sẵn
  • 5 Kiểu viết
    • 5.1 Viết dọc
    • 5.2 Viết ngang
  • 6 Dấu chấm câu trong văn bản chữ Nôm cổ
  • 7 Ưu và nhược điểm
    • 7.1 Nhược điểm
    • 7.2 Ưu điểm
  • 8 Chữ Nôm của các dân tộc khác
    • 8.1 Chữ Nôm Tày
    • 8.2 Chữ Nôm Ngạn
    • 8.3 "Chữ Nôm" của các nước khác
  • 9 Bộ gõ chữ Nôm và chữ Hán bằng chữ Quốc ngữ
  • 10 Xem thêm
  • 11 Ghi chú
  • 12 Chú thích
  • 13 Liên kết ngoài

Video liên quan

Chủ đề