So sánh phương pháp học phổ thông và phương pháp học đại học. Từ đó hãy rút ra kinh nghiệm về phương pháp học đại học hiệu quảBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.63 KB, 21 trang ) Show
NGHỀ LUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC LUẬT giảng viên. Ví dụ: Mơn A chỉ có 2 hình thức kiểm tra, đánh giá như kiểm tra thường xuyên và thi kết thúc môn học. Trong khi mơn B lại có bài kiểm tra thường xun, bài tập nhóm, bài tập cá nhân, bài tiểu luận và bài báo cáo cho một chủ đề nào đó. Ngồi ra, hình thức thi kết thúc học phần ở đại học vô cùng phong phú, đa dạng:thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm,…Tại Đại học Luật Hà Nội, thi kết thúc học phần học kì I của sinh viên năm nhất có mơn Lý luận chung về nhà nước thi bằng hình thức vấn đáp trong khi đó mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh có hình thức thi bán trắc nghiệm. 2, So sánh phương pháp học phổ thông và phương pháp học đại học Từ những nét khác nhau trong giảng dạy mà phương pháp học phổ thông và phương pháp học đại học cũng có nhiều điểm khác biệt. 1, Hình thức học: Nếu như học phổ thơng bạn được các thầy cô, bố mẹ kèm cặp, nhắc nhở thường xuyên thì học đại học, ý thức của bản thân sẽ là yếu tố tiên quyết quyết định năng lực học tập của bạn. Bạn luôn phải tự tổ chức việc học tập của mình. Ở phổ thơng việc học sinh chỉ cặm cụi chép bài giảng của thầy cơ là một hình thức khá phổ biến. Điều này tạo ra sự thụ động và cứng nhắc, biến các học sinh trở thành những người máy chỉ biết làm theo chứ không biết suy nghĩ. Ở đại học, bạn sẽ phải học cách vừa nghe giảng, vừa chép bài và vừa suy nghĩ đặt vấn đề. Ngồi ra, lượng kiến thức ở đại học là vơ cùng lớn và cũng khơng có lớp học thêm bên ngồi, do đó bạn sẽ phải tự thân tìm tịi khám phá rất nhiều, không phải chỉ kiến thức chuyên môn mà còn là các kĩ năng mềm và kinh nghiệm làm việc nữa. 2, Môi trường học Ở trường phổ thông: nội quy học tập được tuân thủ nghiêm túc, nếu vi phạm sẽ chịu hình thức kỉ luật. Ở trường đại học: nội quy học tập ít điều lệ hơn, bạn được sống tự do và ít bị giám sát hơn. Ví dụ: Học đại học, sinh viên có thể sử dụng điện thoại, lap-top, máy tính bảng,... trong giờ học – điều thường bị cấm trong các giờ học ở phổ thông. 3, Khối lượng kiến thức Điểm khác biệt tiếp theo giữa đại học và phổ thơng đó là khối lượng kiến thức. Khối lượng kiến thức ở cấp độ đại học tăng lên một cách đáng kể. Cụ thể: - Ở phổ thông: một môn học kéo dài trong một năm, khối lượng kiến thức được chia đều khiến học sinh dễ dàng tiếp nhận hơn. - Ở đại học: đào tạo theo tín chỉ. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Khơng chỉ có sự khác biệt về khối lượng kiến thức, học đại học và học phổ thơng cịn có sự khác biệt về sự đa dạng kiến thức: - Thứ nhất, các loại tài liệu liên quan đến môn học phong phú: + Học đại học khác biệt với phổ thông ở chỗ, muốn giỏi thật sự thì người học cần chủ động đọc rất nhiều loại tài liệu khác nhau, đồng thời tích cực tìm kiếm các bài tập thực tế, các phương pháp thực hành để cụ thể hóa lý thuyết thành kỹ năng. Ví dụ: sinh viên Sư phạm thì cần phải chủ động tìm kiếm cơ hội để được đứng lớp (có thể là dạy thêm), sinh viên Kinh tế thì cần tìm kiếm các trải nghiệm về kinh doanh, buôn bán,… - Thứ hai, các nhiệm vụ trong học tập: + Nếu học phổ thông hoạt động chủ yếu là ở trên lớp thì học đại học cịn có nhiều thử thách mang tên: kiến tập, thực tập,… Đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức cho sinh viên và chỉ có ở sinh viên. Sự đa dạng về kiến thức khiến sinh viên cần biết cách khai thác cũng như tiếp cận một cách khôn ngoan và khoa học để có thể có kết quả học tập tốt nhất. 3, Kinh nghiệm về phương pháp học đại học hiệu quả Chính bởi những điểm khác nhau giữa phương pháp học phổ thông và phương pháp học ở đại học đã đặt ra những yêu cầu cho sinh viên trong việc tìm hiểu và tự tìm cho bản thân một phương pháp học tập hiệu quả, góp phần là kim chỉ nam cho việc học tập đại học hiệu quả. 1, Học tập theo phương pháp POWER Phương pháp Power là phương pháp học tập bậc đại học của Giáo sư Robert Feldman (ĐH Massachusetts) đề xướng nhằm hướng dẫn sinh viên, đặc biệt là các sinh viên năm nhất có cách học tập hiệu quả nhất. Phương pháp POWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản mà chữ viết tắt ghép thành POWER: Prepare, Organize, Work, Evaluate, Rethink. Cụ thể: - Prepare (chuẩn bị) Học đại học không bắt đầu từ bài giảng đầu tiên của thầy cô, mà là bắt đầu từ trước đó. Sinh viên, đặc biệt là tân sinh viên cần khởi động sớm hơn cho những bài học. Quá trình học chỉ thật sự bắt đầu khi sinh viên chuẩn bị một cách tích cực các điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như: đọc trước giáo trình, tìm tài liệu có liên quan. Sự chuẩn bị tư liệu này càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền với nó là một sự chuẩn bị về mặt tâm thế để có thể tiếp cận kiến thức một cách chủ động và sáng tạo. Với sự chuẩn bị tâm thế này, sinh viên có thể chủ động tự đặt trước cho mình một số câu hỏi liên quan đến nội dung sẽ được đặt trên lớp, thậm chí có thể tự tạo cho mình một cái “khung tri thức” để trên cơ sở đó có thể tiếp nhận bài học một cách có hệ thống. Với cách chuẩn bị tích cực này, tri thức mà sinh viên có được khơng phải là một tri thức được truyền đạt một chiều từ phía người dạy mà cịn do chính sinh viên tự tạo ra bằng cách chuẩn bị các điều kiện thực thể và tâm thể thuận lợi cho sự tiếp nhận tri thức. Nói “học là quá trình hợp tác giữa người dạy và người học” có nghĩa là như vậy. Sinh viên cần chuẩn bị các nội dung sau: + Danh mục tất cả các tài liệu tham khảo cho môn học. + Tham khảo các thông tin về giảng viên và môn học. + Đọc các tài liệu cần thiết trước khi lên lớp. + Tham khảo các website chuyên ngành liên quan đến môn học. - Organize (tổ chức) Sự chuẩn bị nói trên sẽ được nâng cao hơn nữa khi sinh viên bước vào giai đoạn thứ hai, giai đoạn người sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp q trình học tập của mình một cách có mục đích và hệ thống. Đến với trường Đại học, trước mỗi học kỳ, bạn phải tự xây dựng một thời khóa biểu cho việc học của mình. Trước khi tham gia các lớp học, bạn phải tìm hiểu về kỹ năng, kiến thức, thái độ để phân bổ cường độ học tập của môn nhiều kiến thức với kỹ năng với mơn ít kiến thức và kỹ năng hơn nhằm tránh tạo áp lực cho bản thân với quỹ thời gian giới hạn trong ngày. Bạn nên biết ưu tiên cái gì trước, cái gì sau để có một kết quả như ý muốn. Đối với từng môn học, bước chuẩn bị cho phép bạn xây dựng kế hoạch phân bổ thời gian cho đọc sách - vì bạn đã biết mình phải tham khảo tài liệu nào, dày bao nhiêu trang rồi; hay thời gian làm bài tập nhóm, thời gian đi kiến tập… Sinh viên cần chuẩn bị các công việc sau: + Lập kế hoạch học tập chi tiết, bắt đầu từ việc đặt mục tiêu. Bạn có thể áp dụng những nguyên tắc xác định mục tiêu của Adam Khoo như sau: B1. Viết ra những gì chúng ta muốn một cách cụ thể. Ví dụ: “Tơi muốn nâng band điểm IELTS từ 6.0 lên 7.0”, “Tôi muốn nâng điểm môn Luật Hiến pháp từ 6 điểm lên 8 điểm”,… B2. Liệt kê tất cả các lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu (học bổng, sự tán dương,…) B3. Lên kế hoạch hành động. Ví dụ: Kế hoạch của tơi là tạo sơ đồ tư duy cho môn Luật Hiến Pháp và áp dụng các kỹ năng ghi chép và rèn luyện trí nhớ để nhớ thơng tin. B4. Xác định thời hạn: cần có thời gian cụ thể để tránh trì hỗn cơng việc B5. Lấy đà bằng việc hành động ngay lập tức. Chẳng hạn, ngay khi bạn vừa xác định mục tiêu là nâng cao điểm môn Luật Hiến pháp hãy đọc ngay một vài chương trong cuốn giáo trình và nghiền ngẫm, tạo đà tiến gần đến mục tiêu hơn. + Lập kế hoạch đọc các tài liệu cho môn học + Lập kế hoạch tuần cho việc học tập và phát triển bản thân - Work (làm việc) Một trong những sai lầm của việc học tập cũ là tách rời việc học tập ra khỏi làm việc. Trong khi làm việc chính là một q trình học tập có hiệu quả nhất. Trong giai đoạn này sinh viên phải biết cách làm việc một cách có ý thức và có phương pháp ở trong lớp và trong phịng thí nghiệm, thực hành. Các hình thức làm việc trong mơi trường đại học rất đa dạng, phong phú: Lắng nghe và ghi chép bài giảng, thuyết trình hoặc thảo luận, truy cập thơng tin, xử lí các dữ liệu, bài tập, thực tập các thí nghiệm... Tất cả đều địi hỏi phải làm việc thật nghiêm túc, có hiệu quả Các cơng việc cần làm: + Chăm chỉ thực hiện các cam kết trong kế hoạch học tập. + Ứng dụng các kỹ năng để phát triển bản thân và trong học tập. + Ghi chép, nghe giảng và tương tác với giảng viên. + Tham gia các nhóm học tập và làm các nhiệm vụ được giao. + Hợp tác để phát triển kỹ năng làm việc nhóm. - Evaluate (đánh giá) Ngoài hệ thống đánh giá của nhà trường, sinh viên cịn phải biết tự đánh giá chính bản thân mình cũng như sản phẩm do mình tạo ra trong quá trình học tập. Chỉ có qua đánh giá một cách trung thực, sinh viên mới biết mình đang đứng ở vị trí, thứ bậc nào và cần phải làm thế nào để có thể cải thiện vị trí, thứ bậc đó. Tự đánh giá cũng là một hình thức phản tỉnh để qua đó nâng cao trình độ và ý thức học tập. + Những việc sinh viên cần phải làm. + Rút kinh nghiệm về phương pháp. + Tổng kết các kiến thức cốt lõi. - Rethink (suy nghĩ lại, luôn biết lật ngược vấn đề theo một cách khác) Khả năng suy nghĩ lại này giúp sinh viên luôn biết cách cải thiện điều kiện, phương pháp và kết quả học tập của mình. Về bản chất, tư duy đại học không phải là một thứ tư duy đơn tuyển, một chiều mà đó chính là hình thức tư duy đa tuyển, phức hợp đòi hỏi người học, người dạy, người nghiên cứu phải có tính sáng tạo cao, ln biết cách lật ngược vấn đề theo một cách khác, soi sáng vấn đề từ những khía cạnh chưa ai đề cập đến. Khả năng suy nghĩ lại này cũng gắn liền với khả năng làm lại và tái tạo quá trình học tập trên can bản nhận thức mới đối với vấn đề và kết quả đã đặt ra. Cuối cùng, chữ R của giai đoạn thứ năm này cũng có nghĩa là Recreate (giải lao, giải trí, tiêu khiển), một hoạt động cũng quan trọng khơng kém so với các hoạt động học tập chính khóa. 2, Rèn luyện kỹ năng ở bậc đại học - Kỹ năng nghe giảng: Bạn cần phải luyện tập để tránh bị phân tâm. Tốt nhất bạn nên chọn vị trí gần thầy cơ, vừa có thể nghe rõ hơn, vừa ít khả năng tham gia các cuộc nói chuyện trong giờ. Việc phát biểu hay đặt câu hỏi cho thầy cô giáo cũng là một cách khiến chúng ta tập trung hơn. Để phát biểu tốt thì hãy ghi những câu nhận xét hay phát biểu vào một tờ giấy trước khi phát biểu. - Kỹ năng ghi chép: Cần phải viết nhanh hơn, dùng nhiều ký tự viết tắt hơn. Không cần phải ghi tất cả những gì thầy cơ nói. Hãy dành thời gian để nghe các thầy cơ giải thích kĩ hơn về định nghĩa, khái niệm, cách chứng minh… Chỉ nên ghi chép những gì mà chúng ta chưa biết, những điều quan trọng mà sách không có. Bạn có thể ghi chép bằng phương pháp Cornell – phương pháp ghi chép được nhiều sinh viên áp dụng hiện nay. - Kỹ năng tự học ở nhà: Cần tìm một chỗ yên tĩnh, tránh tiếng ồn. Bạn nên chọn một thời gian học cố định và tạo cho mình thói quen học thời gian đó. Ngồi ra, cần có lịch học thật hợp lý. Nếu bạn học phải phần khó hiểu thì để lại, học những phần khác dễ hiểu hơn. Bên cạnh đó nên có những giờ nghỉ ngắn 10 phút sau mỗi tiếng học, sau khi thư giãn, thoải mái thì học tiếp. - Kĩ năng tìm kiếm - sử dụng tài liệu: Thơng thường, ở buổi học mở đầu của môn học, thầy cô sẽ giới thiệu các quyển sách cần dùng cho học phần, các quyển sách có thể tham khảo thêm. Bạn có thể mua, mượn hoặc đọc trực tiếp tại thư viện của các trường đại học. Lưu ý, bạn cần tham khảo thật kỹ ý kiến của thầy cô trước khi bắt đầu đọc một tài liệu nào đó để xem kiến thức viết trong tài liệu đó có phù hợp với chương trình mà môn học đang giảng dạy hay không. - Kĩ năng ghi nhớ: Để có một trí nhớ tốt hãy chọn cho mình một thói quen như ghi danh sách các việc cần làm vào một tờ giấy nhỏ và thỉnh thoảng kiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì. Ngồi ra, ghi nhớ qua các chi tiết quan trọng, các key words, các hình ảnh minh họa. - Kỹ năng đọc sách: Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại học sẽ phải đọc rất nhiều. Theo đó, đầu tiên các bạn phải chọn một khối lượng vừa đủ để bắt đầu, cố gắng nắm được cách bố trí, hệ thống của tư liệu, đọc qua mục lục để nắm bắt sơ qua nội dung sách. Trong khi đọc, bạn nên dùng bút đánh dấu những chỗ quan trọng hay chưa hiểu để có thể xem lại. Trong khi đọc, thỉnh thoảng dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìm câu trả lời. - Kỹ năng giải tỏa stress: Bạn không thể chỉ mải lo học hành mà quên mất dành thời gian cho các hoạt động khác. Bằng cách nghỉ ngơi, thư giãn, tạo cho mình một khoảng thời gian ngắn mỗi ngày hoặc vận động như đi bộ, tập thể dục, trị chuyện cùng bạn bè có thể giúp giảm áp lực trong học tập. Ngoài ra, phải ngủ đúng và đủ giờ, ln cố gắng suy nghĩ tích cực. - Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra: Bước vào kỳ thi, đầu tiên bạn phải xác định các tài liệu liên quan để ôn tập, sắp xếp những gì ghi chép được, hệ thống hóa kiến thức, ước lượng xem cần bao lâu để ơn tập. Chia nhỏ những gì bạn học thành từng phần, lập thời khóa biểu cho từng mơn học, tóm tắt nội dung chính và trình bày bằng sơ đồ tư duy cũng là cách giúp bạn ghi nhớ tốt hơn, tránh việc học nhồi nhét, không hiệu quả. KẾT BÀI Thay đổi từ môi trường phổ thông đến đại học sẽ làm các tân sinh viên khó thích nghi. Tuy nhiên đó cũng là thử thách để giúp các bạn rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng sống của bản thân. Hãy cố nắm bắt được hướng đi hợp lí, hiểu rõ cách giáo dục tại đại học để tạo được phương pháp học phù hợp với bản thân để việc học sẽ khơng cịn là nỗi lo nữa. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adam Khoo, Trần Đăng Khoa, Uông Xuân Vy (2012), Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Nxb. Phụ nữ, Hà Nội. 2. Ths Nguyễn Thanh Hải, Phương pháp học tập chủ động ở bậc đại học. 3. Andrew Roberts (2013), Cẩm nang học đại học, Nxb. Hồng Đức. 4. GS Huỳnh Ngọc Phiên, Bí quyết thành cơng khi là sinh viên, Nxb.Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 5. Josh Kaufman (2014), 20 Giờ Đầu Tiên - Cách Học Bất Cứ Điều Gì, Nxb. Lao động. 6.https://www.ox.ac.uk/students/academic/guidance/skills?wssl=1 7.https://www.ted.com/talks/tim_ferriss_smash_fear_learn_anything/transcript? language=vi 8.https://www.ted.com/talks/joshua_foer_feats_of_memory_anyone_can_do/trans cript?language=vi 9.http://lsc.cornell.edu/notes.html PHỤ LỤC 1. Cornell Notes Cornell Notes là một phương pháp để ghi chép được phát minh vào những năm 1950 bởi giáo sư Walter Pauk thuộc trường Đại học Cornell (thuộc nhóm những trường tốt nhất nước Mỹ). Phương pháp này đề xuất một cách tổ chức các ghi chép hiệu quả khi học. Nó có thể dùng trong cơng việc hằng ngày, kể cả khi bạn đi học tại các lớp học, tham gia các khóa học online, xem video trên mạng, đọc sách,… thì Cornell Notes vẫn đạt được hiệu quả rất tốt. Để ghi chép theo phương pháp Cornell, bạn chia tờ giấy (hoặc trang vở) ghi chép của mình thành 2 cột: Cột bên trái để ghi các ý chính (hoặc các câu hỏi, các từ khóa), cột bên phải để ghi chép những chi tiết liên quan đến ý chính tương ứng ở bên trái. Ở phần cuối của trang giấy, bạn dành khoảng 5-7 dịng để ghi lại bản tóm tắt tồn bộ nội dung những gì mình đã học. Một Cornell Notes có dạng như sau: Khi bạn xem video (hoặc nghe một bài giảng, đọc một cuốn sách), khi bạn gặp một ý mới quan trọng (hoặc bạn có một câu hỏi liên quan đến nội dung đang xem/nghe/đọc) thì bạn ghi sang cột bên trái. Sau đó, bạn ghi chép những chi tiết cần thiết của ý đó vào cột bên phải. Sau khi xem/nghe/đọc xong một phần (hoặc tồn bộ) nội dung thì bạn rà soát lại nhanh nội dung vừa học được và ghi lại tóm tắt ngắn ở phía cuối cùng của tờ giấy. Việc này giúp cho bạn có thể ghi nhớ lâu hơn, đồng thời cũng là lúc mà bạn suy nghĩ (reflect) về nội dung đó. Đây là một hoạt động hữu ích để tăng cường tính hiệu quả của quá trình học tập. Một thời gian sau, nếu bạn cần tra cứu lại nội dung mà mình đã học thì bạn sử dụng tờ ghi chép này. Nếu bạn cần rà soát lại các ý chính thì chỉ cần nhìn vào cột bên trái là đủ. Nếu bạn cần tìm hiểu lại sâu hơn về nội dung (ví dụ, để chuẩn bị đi thi, lấy dữ liệu cho một buổi thuyết trình,…) thì cần đọc thêm cột bên phải. Nếu bạn muốn giới thiệu với một người khác (ví dụ, nói chuyện, đề xuất cho người khác đọc một cuốn sách,…) thì chỉ cần sử dụng đoạn tóm tắt ở phía cuối trang ghi chú. Phương pháp ghi chép này đã được chứng minh không chỉ có tác dụng ghi nhớ rất tốt mà cịn đặc biệt hữu ích khi muốn áp dụng kiến thức học được vào trong thực tế. 2. Mơ hình tháp học tập: sự tập trung và nhớ của người học tăng lên theo các hoạt động đa dạng 3. Bảng so sánh phương pháp học phổ thơng và phương pháp học đại học Tiêu chí Hình thức học Phổ thơng Thụ động, khơng có chủ Đại học Chủ động, hình thức tự Kiến động, thiếu sáng tạo học Cung cấp chủ yếu từ sách Từ nhiều nguồn khác thức giáo khoa và giáo viên, nhau:giáo trình, các tài theo từng mơn học cụ thể liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảng tàng, thực tế…: gắn với: - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của sinh viên. - Tình huống thực tế, bối cảnh và mơi trường địa phương - Những vấn đề sinh viên Môi trường học Cố định trong một lớp quan tâm. Phong phú, đa dạng tập Mức độ giám sát Rất cao Hầu như sinh viên phải tự kiểm soát 4. Bảng so sánh dạy học truyền thống thường áp dụng tại THPT và các mơ hình dạy học kiểu mới được hướng tới ở đại học: Quan Dạy học truyền thống Học là quá trình tiếp thu và Các mơ hình dạy học mới Học là q trình kiến tạo; sinh viên niệm lĩnh hội, qua đó hình thành tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tập, khai thác và xử lý thơng tin,… tự tình cảm hình thành hiểu biết, năng lực và Truyền thụ tri thức, truyền phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho sinh thụ và chứng minh chân lí viên. Dạy sinh viên cách tìm ra chân lí. của giáo viên Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành các năng lực kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương phó với thi cử. Sau khi thi pháp và kĩ thuật lao động khoa học, xong những điều đã học dạy cách học. Học để đáp ứng những thường bị bỏ quên hoặc ít yêu cầu của cuộc sống hiện tại và dùng đến. tương lai. Những điều đã học cần Bản chất Mục tiêu thiết, bổ ích cho bản thân sinh viên và Phương Các phương pháp diễn cho sự phát triển xã hội. Các phương pháp tìm tòi, điều tra, pháp giảng, truyền thụ kiến thức giải quyết vấn đề; dạy học tương tác. một chiều. Hình thức Cố định: Giới hạn trong 4 Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở đổi mới bức tường của lớp học, giáo phịng thí nghiệm, ở hiện trường, trong viên đối diện với cả lớp. thực tế…, học cá nhân, học đơi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên. [Chia sẻ] - Sự khác biệt giữa Đại học và Trung học phổ thông08:00 07/07/2021Đây là thời gian mà các bạn học sinh đang rất bận rộn và căng thẳng trong việc thi cử, chuẩn bị hồ sơ nhập học. Nhiều bạn ngoài việc bận rộn học hành, còn hồi hộp và không kém phần hoang mang khi nghĩ đến những năm tháng tại bậc Đại học. Nhiều học sinh cũng hỏi admin, học Đại học có khác nhiều học THPT không? #adminT muốn chia sẻ với các bạn học sinh về một số sự khác biệt cơ bản giữa việc học tập tại bậc Đại học (tại nước ngoài) và THPT - cấp 3 (tại Việt Nam). 1. Điểm danh tập trung: Nếu như cấp 3, chúng ta luôn luôn phải bắt buộc có mặt tại lớp và các thầy cô giáo sẽ tiến hành điểm danh hàng ngày thì tại bậc Đại học (đặc biệt là Đại học nước ngoài), các giảng viên sẽ rất ít khi, hoặc hầu như không điểm danh trên lớp - ngoại trừ một số lớp tutorials (hướng dẫn). Sinh viên đại học hầu như có thể ra vào lớp bất cứ thời gian nào. Việc tham gia lớp học hoàn toàn dựa vào tính tự giác của mỗi sinh viên. 2. Giờ lên lớp: Khác với cấp 3 là các bạn học sinh sẽ bắt buộc phải có mặt tại lớp theo khung thời gian cố định, các lớp học tại bậc Đại học lại có thời khoá biểu tương đốilinh hoạt dựa trên các môn học mà sinh viên lựa chọn và không dày đặc như cấp 3. Bạn có thể chủ động sắp xếp thời khoá biểu theo ý mình để có thể dành thời gian cho các hoạt động khác như: làm thêm, tham gia các hội nhóm, hoạt động thể dục thể thao,… 3. Loại hình bài tập: Đối với các bạn học sinh cấp 3, bài tập về nhà cũng được coi là “ác mộng” khi các bạn sẽ nhận được bài tập hàng ngày, hàng tuần - chưa kể việc sẽ hay được các thầy cô giáo gọi lên bảng trả bài. Tuy nhiên, bậc Đại học thì không vậy, bạn cũng sẽ có bài tập nhưng với nhiều loại hình khác nhau, phổ biến nhất có thể kể đến là bài tập Dự án - kéo dài hàng tháng. Đối với dạng bài tập Dự án, sinh viên sẽ phải áp dụng nhiều kỹ năng mềm liên quan đến: quản lý thời gian, nghiên cứu độc lập, tư duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm để có thể hoàn thành bài tập một cách đúng hạn (và đương nhiên giảng viên sẽ không nhắc bạn làm bài tập hay nhắc bạn mỗi khi thời gian đã gần chạm deadline - nếu bạn quên, bạn sẽ gặp rắc tối to). 4. Phong cách giảng dạy: Giáo viên cấp 3 sẽ tập trung vào việc cung cấp thông tin để giúp cho học sinh hiểu hơn về nội dung và các tài liệu liên quan trong sách giáo khoa, bên cạnh đó, giáo viên cũng sẽ đồng thời viết các thông tin liên quan lên bảng để học sinh có thể dễ dàng nắm được. Tuy nhiên, giảng viên đại học hầu như không giảng bài dựa trên sách. Thay vào đó, giảng viên sẽ đưa ra các tình huống - trường hợp thực tế áp dụng, cung cấp các thông tin cơ bản để học sinh có thể tự do thảo luận hoặc nghiên cứu. Giảng viên sẽ chỉ đóng vai trò là người định hướng và cung cấp thông tin hỗ trợ sinh viên trong việc tự nghiên cứu. Vì vậy, giảng viên luôn cung cấp cho các sinh viên các tài liệu đính kèm và yêu cầu đọc trước khi lớp học bắt đầu. Nếu không đọc trước tài liệu thì việc không hiểu chuyện gì đang xảy ra trong lớp học là hết sức bình thường. 5. Hình thức giám sát, kiểm tra: Giáo viên cấp 3 sẽ thường xuyên nhắc nhở học sinh về deadline (hạn)nộp bài tập, deadline của các kỳ thi sắp tới. Đối với bậc Đại học, tất cả các thông tin về lịch kiểm tra và nội dung đã được nêu rõ trong giáo trình tổng quan (được cung cấp trước khi môn học bắt đầu) - trong đó nêu rõ thời gian kiểm tra, phương thức kiểm tra, cách chấm điểm. Nếu sinh viên không đọc kỹ thì sẽ là một thiệt thòi lớn. => Nhìn chung, có thể nóiviệc học tốt ở cấp 3 phần lớn dựa vào sự nỗ lực và chăm chỉ của bản thân người học, vì các môn học và phương pháp giảng dạy chủ yếu cấu trúc theo dạng “good-faith effort”. Tức là phần thưởng củanỗ lực chính là điểm tốt. Tuy nhiên, bậc Đại học thì gần như lại thiên nhiều hơn về Kỹ năng tốt (admin không phủ nhận việc sinh viên nỗ lực và cố gắng thì sẽ có kết quả tốt), nhưng chỉ chăm thôi chưa đủ, còn phải đầy đủ và thuần thục các kỹ năng. Vì trong bài đánh giá của bậc Đại học, nội dung tập trung rất nhiều vào tư duy, lối suy nghĩ - diễn đạt và bày tỏ quan điểm. Trên đây là một số khác biệt cơ bản, hivọng các bạn học sinh có thể chuẩn bị thật kỹ để có thể học tập thật tốt tại bậc Đại học. #adminT #Đaihocquocte #Chiasekinhnghiem (FP Nguyen Sieu International) Khái quát về sự khác biệt giữa cách học ở bậc phổ thông và đại học
Ngày đăng: 18 Tháng 11 2016 Một học kỳ đã gần trôi qua, nhưng nhiều sinh viên năm nhất vẫn chưa quen với phương pháp học ở môi trường đại học. Việc vẫn áp dụng các phương pháp học từ thời phổ thông dẫm đến kết quả kiểm tra chưa tốt. Bài viết này nhằm giúp cho sinh viên năm nhất có cái nhìn khái quát về các hình thức học tập ở bậc phổ thông và đại học, từ đó điều chỉnh cách học của mình cho phù hợp để đạt được kết quả học tập tốt nhất và tìm được nhiều niềm vui học tập trong suốt quảng đời sinh viên của mình. Bài viết tập trung vào ba nhân tố chính tác động đến kết quả học tập của sinh viên: 1. Môi trường học tập 2. Chương trình học 3. Kiểm tra, điểm số và thi cử
Tài liệu tham khảo:
ThS. Dương Thị Diễm Phúc - K.Ngoại ngữ Cập nhật lần cuối: 18 Tháng 11 2016Lượt xem: 20248
Viết lời bình
Vui lòng gõ văn bản trong hình vào ô bên dưới Chọn mã số khác Gửi lời bình Theo dõi
StickiesYêu thíchBài viết dự thi
Liên kết nội bộ
Lượt truy cậpTừ ngày 09/09/2016
Đặc điểm chính của hai môi trường học nàyVẫn là đi học, nhưng trung học phổ thông và đại học lại có những đặc điểm riêng. Trước khi đến với sự giống nhau và khác nhau giữa cấp 3 và đại học, hãy cùng xem sơ qua đặc điểm chính của hai môi trường này. Sự giống khác nhau dễ thấy giữa cấp 3 và đại học là đặc điểm chính của 2 môi trường đào tạo này
Trung học phổ thôngCấp 3, hay còn gọi là trung học phổ thông, là cấp học mà bạn nào cũng phải trải qua. Môi trường học ở trung học không quá khác biệt với các cấp nhỏ hơn như cấp 1, cấp 2. Đều là học tập ở trong một lớp học với số lượng học sinh cố định. Việc học được giáo viên tận tình hướng dẫn. Bạn bè trong lớp thân thiết và luôn giúp đỡ lẫn nhau. Luôn được sự bảo bọc của cha mẹ nên chỉ cần tập trung học tập là được. Sự giống nhau và khác nhau giữa cấp 3 và đại học còn có thể so sánh thông qua lượng kiến thức. Điều khác biệt là khối lượng kiến thức mà các bạn tiếp thu rất nhiều. Bạn phải học thật nhiều kiến thức và kỹ năng. Bởi đây là chương trình học dành cho những bạn chuẩn bị bước vào ngưỡng cửa mới của cuộc đời. Đại họcHệ đại học là một bước đi khác của các bạn đã trưởng thành. Các trường đại học tốt thường tập trung ở những thành phố, tỉnh thành trung tâm. Vì thế, đôi khi, để học được một trường tốt, bạn phải rời xa gia đình, tự học cách sống một mình. Ngoài việc học ra, bạn còn phải lo thêm rất nhiều thứ khác trong cuộc sống. Đây là ngưỡng cửa vô cùng mới đối với những bạn trẻ thành niên. Ban đầu, rất nhiều bạn không thích nghi được. Rất nhiều bạn không thể thích nghi được với môi trường đại học trong khoảng thời gian đầuBên cạnh đó, tùy mỗi trường, mỗi ngành mà chương trình học sẽ khác nhau. Có trường dạy theo kiểu học phần, cũng có trường dạy theo hệ tín chỉ. Trong đó, học phần là học theo sự sắp xếp, thời khóa biểu của nhà trường. Các bạn sẽ được học trong một lớp học không khác gì khi đi học các cấp nhỏ hơn. Và kiểu dạy theo học phần khá hiếm. Còn với hệ tín chỉ, sẽ phải tự xem xét, đăng ký môn học phù hợp trong mỗi học kỳ. Các bạn có thể học vượt, học dồn hay thậm chí bảo lưu môn học tùy ý. Sự khác biệt rõ rệt giữa đại học và phổ thôngGiảng đường Hãy bấm Thích nếu bạn thích tin này Những tưởng rời khỏi sự gò bó ở cấp 3 sẽ thoải mái lắm nhưng chính sự khác biệt giữa đại học và phổ thông sẽ tiếp tục làm bạn mệt mỏi đấy. Ranh giới giữa đại học và học phổ thông vừa là trải nghiệm vừa là thử thách với các bạn sinh viên năm nhất. Ở ngưỡng cửa đó, bạn phải đối diện với sự khác biệt giữa đại học và phổ thông, có thể bạn sẽ mất một thời gian để quen dần với những điều mới mẻ ở một môi trường mới mẻ và rộng lớn này.
|