TÍNH GIÁ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG - ABC
Anh
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi
dựa trên một tiêu thức phân bổ cố định (thông thường là giờ công lao động trực tiếp).
Việc phân bổ toàn bộ chi phí chung theo một tiêu thức phân bổ cố định như vậy không
phù hợp bởi chi phí chung bao gồm nhiều khoản mục có bản chất khác nhau vào quá
trình sản xuất khiến cho giá thành thực tế của sản phẩm, bị phản ánh không chính xác dẫn
đến các quyết định kinh tế của doanh nghiệp bị sai lệch. Còn theo phương pháp ABC, chi
phí chung được phân bổ dựa vào các yếu tố của chi phí nên có thể thấy phương pháp
ABC cung cấp thông tin giá thành chính xác và hợp lý hơn so với phương pháp kế toán
chi phí truyền thống.
Mở rộng hơn, nếu xem xét giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ, việc áp dụng phương
pháp ABC cũng sẽ dẫn đến số liệu về giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ phản ánh chính
xác hơn, vì tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp chung theo phương pháp ABC sẽ thích hợp
với từng loại chi phí gián tiếp (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) chứ
không cố định như phương pháp VBC. Có thể nói, ưu điểm vượt trội của phương pháp
ABC so với phương pháp VBC là phương pháp ABC chuyển những chi phí gián tiếp
thành những chi phí trực tiếp thông qua phân loại các hoạt động cũng như mức độ đóng
góp của các hoạt động này vào giá thành sản xuất.
Ví dụ sau đây sẽ minh họa sự khác biệt về kết quả theo phương pháp VBC và phương
pháp ABC:
Công ty RIVYCO sản xuất 2 loại sản phẩm là R và V, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và nhân công trực tiếp phát sinh cho từng loại sản phẩm trong kỳ như sau:
Tên SP/ Chỉ Số lượng SP Số
giờ Tổng
tiêu
(cái)
công/sp
công
(giờ)
giờ Chi
phí Chi
phí
NVLTT đơn NCTT đơn
vị
SP vị
SP
(1000đ)
(1000đ)
SP R
10.000
2
20.000
45
20
SP V
5.000
2
10.000
25
20
Cộng
-
-
30.000
-
-
Tổng chi phí sản xuất chung của công ty trong kỳ là: 450.000 (nghìn đồng)
Theo phương pháp truyền thống, công ty RIVYCo đã sử dụng tổng thời gian lao động
trực tiếp để làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất cung cho 2 sản phẩm
Tỷ lệ chung phân bổ của công ty= Tổng chi phí sản xuất chung/ Tổng số giwof công
lao động trực tiếp=450.000/30.000=15
Với tỷ lệ phân bổ này, chi phí để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm đượct ính như sau:
Chỉ tiêu
Sản phẩm R
Chi phí nguyên vật liệu trực 45
Sản Phẩm V
25
Page 10
TÍNH GIÁ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG - ABC
Anh
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi
tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
20
20
Chi phí sản xuất chung
30
30
Cộng
95
75
Như vậy trong trường hợp này, công ty RIVYCO chỉ xem xát đến thời gian lao động
mà không xem xét đến ảnh hưởng các yếu tố khác đến chi phí sản xuất chung của công
ty. Do vậy, vì 2 sản phẩm này có cùng lượng thời gian lao động như nhau nên chúng
được phân bổ một lượng chip phí sản xuất chung bằng nhau (=30).
Giả sử công ty RIVYCO vận dụng phương pháp ABC và thực hiện việc phân tích các
hoạt động được xác định có 4 hoạt động xem như là các nhân tố nguyên nhân của sự phát
sinh chi phí sản xuất chung.
Các số liệu có liên quan đến 4 hoạt động này được phân bổ cho các hoạt động như sau:
Hoạt động
Số máy
(cái)
Chi phí sản Khối lượng thực hiện hoặc công việc
xuất chung phát Sản phẩm R
Sản phẩm V
Tổng số
sinh (1000đ)
móc 102.000
300
200
500
Số lần kiểm tra 220.000
chat lượng (lần)
10.000
5.000
15.000
Giờ máy hoạt 112.000
động (giờ)
6.000
14.000
20.000
Nguyên vật liệu 16.000
được giao (lần)
120
80
200
Cộng
-
-
-
450.000
Tiếp tục xác định tỷ lệ chung cho các hoạt động:
Hoạt động
Chi phí sản xuất Tổng số lần thực Tỷ lệ cho 1 lần hoặc
chung phát sinh hiện hoặc công việc 1 công việc
(1000đ)
Số máy móc (cái)
102.000
500
60
Số lần kiểm tra chất 220.000
lượng (lần)
15.000
14
Giờ máy hoạt động 112.000
(giờ)
20.000
10
Page 11
TÍNH GIÁ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG - ABC
Anh
Nguyên vật liệu 16.000
được giao (lần)
Cộng
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi
200
50
450.000
Xác định chi phí chung cho từng sản phẩm:
Hoạt động
Sản phẩm R
Sản phẩm V
Số lần thực Tổng
hiện hoặc CPSXC
công việc
CPSXC
đơn vị
Số làn thực Tổng
CPSXC
hiện hoặc CPSXC đơn vị
công việc
18.000
1,8
200
12.000
2,4
Số lần kiểm tra 10.000
chất lượng (lần)
140.000
14
5000
70.000
1,4
Giờ máy hoạt 20.000
động
60.000
6
14.000
140.000 28
Nguyên vật liệu 200
được giao (lần)
6.000
0,6
120
4.000
Cộng
224.000
22,4
Số máy
(cái)
móc 300
0,8
226.000 45,2
Qua kết quả tính toán ở trên cho thấy, nếu công ty RIVYCO phân bổ chi phí sản xuất
chung thep phương pháp truyền thống thì chi phí sản xuất chugn phân bổ cho một đơn
vị sản phẩm R và V đều bằng 30 (nghìn đồng), trong khi đó lẽ ra phải phân bổ cho sản
phẩm R là 22,4 (nghìn đồng) và cho sản phẩm V là 45,2 (nghìn đồng). Vậy, theo cách
chọn chi phí nhân công trực tiếp (số giờ công lao động trực tiếp) làm tiêu thức phân bổ
chi phí sản xuất chung cho 2 sản phẩm V giảm xuống. Kết quả là làm cho chi phí đơn
vị sản phẩm thiếu chính xác. Điều này sẽ dẫn đến việc định giá bán sản phẩm và các
báo cáo chi phí sản xuất cũng sẽ sai lệch, ảnh hưởng đến các quyết định quản lý trong
doanh nghiệp về cơ cấu sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận hay những quyết định
khác.
3.2. Ưu và nhược điểm của phương pháp tính giá ABC so với phương pháp tính
giá truyền thống:
Để có một cái nhìn đúng đắn hơn về kế toán theo phương pháp ABC, thì ta cần xem
xét những ưu và nhược điểm của ABC.
Page 12
TÍNH GIÁ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG - ABC
Anh
GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi
3.2.1. Ưu điểm
Phương pháp truyền thống phân chia chi phí thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung của đơn vị.
Chi phí sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Các chi phí này cần được phân bổ cho các loại sản phẩm theo công việc và
theo quy trình công nghệ sản xuất. Tuy nhiên, một số nhà quản lý từ chối phương pháp
này vì cho rằng nhận định trên là sai lầm. Bởi vì để sản xuất và hoàn thành một sản
phẩm thì không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà còn bao gồm chi phí
quản lý cần thiết để mua nguyên vật liệu. Nhiều công ty có một đơn vị hành chính độc
lập chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động thu mua, viết thông số kỹ thuật, có được
hồ sơ dự thầu, phát hành đơn đặt hàng, vv.. Ngược lại, trong một nhà máy sản xuất, chi
phí của nhân viên bảo vệ là một phần của chi phí sản xuất chung, nhưng một số nhà
quản lý không nhìn thấy một mối quan hệ giữa các hoạt động này và sản phẩm hoàn
tất, Vì vậy, sau khi sản phẩm hoàn thành, chi phí cho bảo vệ không phải là vấn đề liên
quan đến sản phẩm sản xuất.
Phương pháp ABC khắc phục được những hạn chế về mặt nhận diện chi phí của
phương pháp truyền thống bằng cách sắp xếp chặt chẽ hơn các hoạt động liên quan
đến sản xuất sản phẩm. Điều này đòi hỏi từ bỏ việc phân chia chi phí truyền thống
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ thay vào đó là tìm kiếm những mối liên quan
trực tiếp giữa hoạt động, chi phí và sản phẩm. Điều này có nghĩa là chi phí sản xuất
sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất tại phân xưởng và chi phí ngoài sản xuất. Nó
còn có nghĩa là một số chi phí sản xuất sẽ không được tính vào chi phí sản xuất sản
phẩm. Đây là điểm khác biệt so với phương pháp truyền thống.
Lợi ích khác từ phương pháp ABC là một sản phẩm chỉ chịu chi phí tương ứng với
công suất sử dụng. Công suất nhàn rỗi sẽ không được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo quan điểm truyền thống, chi phí liên quan đến công suất nhàn rỗi sẽ được tính
vào giá thành sản phẩm, do đó làm sai lệch thông tin liên quan đến chi phí của sản
phẩm. Điều này sẽ hạn chế khả năng của nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định
chính xác và tốt nhất cho việc định giá sản phẩm và đưa ra mức sản xuất đạt được mục
tiêu mong muốn.
Nhìn chung, phương pháp ABC sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được
xây dựng trên cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho
từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất và kinh
doanh sản phẩm.
- Theo đó, ABC sẽ giúp các nhà quản lý tránh được những quyết định sai lầm do sử
dụng thông tin không chính xác về giá thành như trình bày ở trên.
Page 13