n v tớnh ca s tuyt i
Đơn vị tiền tệ (VND, USD...): được sử dụng
để biểu hiện giá trị của sản phẩm. Nó giúp
cho việc tổng hợp nhiều loại sản phẩm có giá
trị sử dụng và đơn vị đo lường khác nhau.
Đơn vị thời gian lao động (giờ công, ngày
công) đơn vị này thường dùng nhiều trong
công tác tính định mức thời gian cho sản
xuất, tính năng suất lao động, quản lý thời
gian lao động của đơn vị.
7
4.1.2 Cỏc loi s tuyt i
Số tuyệt đối thời kì
- Số tuyệt đối thời kì phản ánh qui mô, khối lư
ợng của hiện tượng nghiên cứu trong một độ
dài thời gian nhất định. Nó được hình thành
thông qua sự tích luỹ (cộng dồn) về lượng của
hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu.
Số tuyệt đối thời điểm
- Số tuyệt đối thời điểm phản ánh quy mô, khối lư
ợng của hiện tượng tại một thời điểm nhất
định.
8
4.2 S tng i
4.2.1. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm và đơn
vị tính
* Khái niệm:
Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu
hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào
đó của hiện tượng nghiên cứu.
9
* í nghĩa:
- Số tương đối được sử dụng rộng rãi trong
thống kê để nêu lên kết cấu, quan hệ so sánh,
trình độ phát triển, trình độ phổ biến của
hiện tượng nghiên cứu.
- Trong khi con số tuyệt đối mới chỉ khái quát
được về quy mô, khối lượng của hiện tượng
nghiên cứu thì số tương đối giúp nhận xét đư
ợc đặc điểm và bản chất của hiện tượng, cho
phép đánh giá được sự hơn kém giữa 2 mức
độ.
10
*
í nghĩa:
- Số tương đối cũng cần thiết trong công tác
xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch. Trong công tác lập kế
hoạch nhiều chỉ tiêu kế hoạch được đặt ra
bằng số tương đối. Trong công tác kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch nó dùng
để đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch.
- Ngoài ra, nó còn sử dụng để công bố khi
muốn giữ bí mật của số tuyệt đối. Ví dụ:
trong nghiên cứu kinh tế, quốc phòng.
11
Đặc điểm
- Số tương đối có đặc điểm là không có sẵn
trong thực tế, mà nó là kết quả so sánh của
số tuyệt đối.
- Bởi vậy, mỗi con số tương đối đều phải có
gốc để so sánh và quan hệ so sánh phải có ý
nghĩa.
Đơn vị tính:
Đơn vị tính của số tương đối là %, , số lần
hoặc đơn vị kép.
12
4.2.2 Cỏc loi s tng i
13
4.2.2 các loại số tương đối
4.2.2.1. Số tương đối động thái
Số tương đối động thái (hay tốc độ phát
triển) là kết quả so sánh giữa hai mức độ
của hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau
về thời gian.
Số tương đối ng thỏi phản ánh sự biến
động của hiện tượng nghiên cứu theo thời
gian nên nó còn được gọi là tốc độ phát triển
hay chỉ số phát triển.
14
4.2.2 các loại số tương đối
4.2.2.1. Số tương đối động thái
Công thức tính:
y1
(lần)
t=
y0
y1
t = ì100 (%)
y0
15
Lưu ý: Để tính được số tương đối động thái chính
xác cần phải đảm bảo tính chất so sánh được giữa
các mức độ của kỳ nghiên cứu và kỳ gốc. Cụ thể
phải đảm bảo giống nhau về nội dung kinh tế, về phư
ơng pháp tính, đơn vị tính, về phạm vi và độ dài thời
gian mà mức độ phản ánh.
4.2.2 các loại số tương đối
4.2.2.2. Số tương đối k hoch
Số tương đối kế hoạch được dùng để xây
dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch kinh tế - xã hội.
Có hai loại số tương đối kế hoạch:
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
- Số tương đối thực hiện kế hoạch.
16
4.2.2.2. Số tương đối k hoch
*Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là tỷ lệ so sánh
giữa mức độ kế hoạch với mức độ thực tế của chỉ
tiêu ấy tại kỳ gốc.
Công thức tớnh:
K nk
ykh
=
y0
K nk : Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
y kh : Mức độ của hiện tượng kỳ kế hoạch
y0 : Mức độ của hiện tượng kỳ gốc
17
|