So sánh tiếp theo lớp 6 tập 2 trang 41

A.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I. CÁC KIỂU SO SÁNH

"Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời."

1. Những hình ảnh so sánh trong đoạn thơ trên là:

“Những ngôi sao thức” – “chẳng bằng” – “mẹ đã thức”

Mẹ” – “là” – “ngọn gió”.

2. Nhận xét về nghĩa của các từ chỉ ý so sánh (chẳng bằng, là) trong đoạn thơ trên.

 "chẳng bằng": chênh lệch, không ngang bằng

 "là": ngang bằng.

3. Một số từ so sánh khác:

  • Ngang bằng: như, như thể, tựa như, hệt như, ...
  • Không ngang bằng: hơn, kém, khác, ...

Ví dụ:

Dế Mèn đứng lặng tự như chết nhìn Dế Choắt thoi thóp.

Cuối kì, Lan đạt số điểm Toán cao hơn Vân.

Ghi nhớ:

hai kiểu so sánh:

  • So sánh ngang bằng
  • So sánh không ngang bằng

II. TÁC DỤNG CỦA SO SÁNH

Đọc đoạn văn sau: 

Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.

(Khái Hưng)

1. Phép so trong đoạn văn là:

"Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ."

"Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên."

"Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại…"

"Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành."

2. Phép so sánh có tác dụng:

  • Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc:

Phép so sánh giúp cho người đọc hình dung những chiếc lá rụng một cách cụ thể, sinh động, với nhiều dáng vẻ khác nhau.

  • Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết:

Bởi việc sử dụng phép nhân hóa trong đoạn văn, tác giả thể hiện được những cảm nhận tinh tế của mình trước sự rụng của những chiếc lá, qua đó bộc lộ những suy nghĩ sâu sắc về sự sống, sinh tồn và cái chết, sự tiêu vong,…

Ghi nhớ:

So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.


Page 2

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "So sánh ( tiếp theo)". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 6 tập 2

[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.

Có hai kiểu so sánh:

  • So sánh ngang bằng
  • So sánh không ngang bằng

So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

B. Nội dung chính cụ thể

I. Các kiểu so sánh

a. So sánh ngang bằng

  • So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau. Mục đích ngoài tìm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hóa các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc dễ hiểu.
  • Các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống, là…

Ví dụ 1: Làm mà không có lí luận chẳng khác gì đi mò trong đêm tối

Ví dụ 2:

“Trẻ em là búp trên cành”

“Anh em như thể tay chân”

“Trên trời mây trắng như bông

Ở giữa cánh đồng bông trắng như mây”

b. So sánh hơn kém

  • So sánh hơn kém là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại.
  • Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì…
  • Để chuyển từ so sánh ngang bằng sang so sánh hơn kém, người ta chỉ cần thêm vào trong câu các từ phủ định như “không, chưa, chẳng..” và ngược lại để chuyển từ so sánh hơn kém sang so sáng ngang bằng.

Ví dụ:

  • “Những trò chơi hấp dẫn trên game cuốn hút tôi hơn cả những bài học trên lớp” – Từ so sánh “hơn cả”
  • “Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng” – Từ so sánh “hơn cả”
  • “Điểm kiểm tra của Minh còn cao hơn của Ngọc” => Thêm từ phủ định “không”, câu chuyển thành so sánh ngang bằng: “Điểm kiểm tra của Minh còn không cao hơn của Ngọc”

II. Tác dụng của so sánh

  • Biện pháp so sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

Hướng dẫn

Soạn bài So sánh (Tiếp theo)

Soạn bài lớp 6: So sánh (Tiếp theo) được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 học kỳ 2 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình. Mời các bạn cùng tham khảo Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 bài So sánh dưới đây của chúng tôi.

Soạn bài: So sánh (Tiếp theo)

I. Các kiểu so sánh

Câu 1 (trang 41 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Phép so sánh:

+ Những ngôi sao chẳng bằng mẹ thức vì chúng con

+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Câu 2 (trang 42 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– Từ so sánh trong câu a “chẳng bằng”

– Từ so sánh trong câu b “là”

Câu 3 (trang 42 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– Những từ ngữ so sánh ngang bằng khác: Bao nhiêu… bấy nhiêu, tựa như, chừng như

– Những từ ngữ so sánh hơn kém khác: Chưa được, chẳng là

II. Tác dụng của so sánh

Câu 1 (trang 42 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Phép so sánh:

+ Có chiếc tự mũi tên nhọn, từ cành cây rơi… không so dự vẩn vơ.

+ Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo… gượng ngoi đầu lên

+ Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan thai khoan khoái đùa bỡn… của vạn vật chỉ ở hiện tại

+ Có chiếc lá như sợ hãi… bay trở lại cành.

Xem thêm:  Cảm nghĩ về ngày tết cổ truyền quê em

Câu 2 (trang 42 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– So sánh giúp gợi hình, giúp cho sự vật, sự việc trở thành sinh động

– So sánh còn bộc lộ được cảm xúc, tình cảm của người viết

LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 43 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè”

– So sánh ngang bằng: Giúp cái trừu tượng (tâm hồn) hiện hữu có hình dạng, màu sắc.

b, “Con đi trăm núi ngàn khe/ Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

“ Con đi đánh giặc mười năm/ Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.

-> So sánh không ngang bằng: Khẳng định công lao, tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ cách mạng.

c, Anh đội viên mơ màng/ Như nằm trong giấc mộng

Bóng Bác cao lồng lộng/ Ấm hơn ngọn lửa hồng.

– Kiểu so sánh: Ngang bằng- không ngang bằng: Cụ thể hóa, nhấn mạnh được tình cảm yêu mến của anh bộ đội với Bác

Bài 2 (trang 43 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Câu so sánh thú vị: “Dượng Hương Thư như một pho tượng đúc đồng… hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

-> Vẻ đẹp rắn rỏi, kiên cường của con người trước khó khăn, thử thách.

Bài 3 (trang 43 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Cảnh Dượng Hương Thư vượt thác được coi là một trong những đoạn đặc sắc nhất mà tác giả Võ Quảng viết về hành trình người lao động chinh phục khó khăn, thử thách. Nước từ trên cao đổ xuống hung hãn như muốn nuốt con thuyền. Dượng Hương Thư bình tĩnh ghì chặt đầu sào, chuyển hướng thuyền lao nhanh về phía trước. Nhìn dượng lúc đó oai hùng hơn một dũng sĩ rừng xanh.

Xem thêm:  Kể lại câu chuyện truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh bằng lời văn của em

Dưới đây là bài soạn So sánh (Tiếp theo) bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 6: So sánh (Tiếp theo)

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới

Theo Nhungbaivanhay.vn