So sánh thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng

Bởi EasyInvoice.vn - 16/03/2020 5583 lượt xem

Thuế doanh thu là loại thuế được áp dụng ở nước ta trước đây, trước khi được thay thế bởi thuế giá trị gia tăng với nhiều ưu điểm hơn.

So sánh thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng

Thuế doanh thu là loại thuế gián thu được đánh dựa trên cơ sở doanh thu của hoạt động kinh doanh công – thương nghiệp – dịch vụ với mỗi lần phát sinh doanh thu bán hàng.

Đối tượng nộp thuế doanh thu là các cá nhân, tổ chức kinh doanh mọi ngành nghề, thành phần kinh thế, cũng không có sự phân biệt hình thức kinh doanh, cơ sở kinh doanh tại nước ngoài hay việt Nam, có doanh thu phát sinh ở Việt Nam.

Những hoạt động không chịu thuế doanh thu:

+ Các sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thuế doanh thu không thu đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp bán ra chưa qua chế biến hay sơ chế như phân loại, bỏ vỏ, phơi sấy (trừ cao su);

+ Các sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

+ Sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

+ Hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng hay tín dụng công ty tài chính.

Tính thuế doanh thu chịu thuế và thuế suất

Doanh thu chịu thuế chính là toàn bộ tiền bán hàng, bán tài sản và hàng hóa, tiền gia công, cước phí vận chuyển, dịch vụ, hoa hồng sau khi bán hàng, trả hàng gia công, cung ứng dịch vụ chưa trừ một khoản chi phí nào và đã hạch toán vào kết quả hoạt động tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa được.

Thuế doanh thu là thuế suất tỷ lệ được ấn định bằng tỷ lệ phần trăm quy định đối với từng đối tượng chịu thuế.

Hạn chế của thuế doanh thu

Theo Luật thuế doanh thu, doanh thu phát sinh chính là cơ sở để thực hiện việc thu nộp thuế, do vậy mà toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm trải qua mỗi chuyển dịch tư sản xuất tới lưu thông tới tiêu thụ đều sẽ bị đánh thuế.

Nếu càng nhiều khâu thì số thuế càng tăng thêm, dễ dẫn tới tình trạng thuế chồng thuế, thu thuế trùng lặp với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước.

Chính vì vậy mà Luật thuế giá trị gia tăng được đưa vào áp dụng từ năm 1999 với ưu điểm hơn từ thuế giá trị gia tăng.

Tags: thuế

Luật LawKey Kế toán thuế TaxKey

HN: 

VP1: P1704 B10B Nguyễn Chánh, Trung Hoà, Cầu Giấy

ĐN: Kiệt 546 (H5/1/8), Tôn Đản, P. Hoà Phát, Q. Cẩm Lệ

HCM: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

E:

Sử dụng dịch vụ:

(024) 665.65.366 | 0967.591.128

SO SÁNH DOANH THU TÍNH THUẾ GTGT VÀ DOANH THU TÍNH THUẾ TNDN

 Khi doanh nghiệp chuẩn bị cho cuộc thanh kiểm tra thuế, cơ quan thuế sẽ yêu cầu giải trình về sự chênh lệch doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN. 

Mục đích về sự giải trình này làm rõ việc Doanh nghiệp đã lập hóa đơn GTGT đúng thời điểm chưa? Việc xác định nghĩa vụ nộp thuế GTGT và thuế TNDN đúng thời điểm quy định chưa?

  1. Doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu phát sinh tại Thời điểm xác định xác định thuế GTGT, được quy định như sau: (căn cứ Điều 8 Thông tư 219/2013/TT/BTC)

+ Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Dịch vụ viễn thông tính theo thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

+ Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.

+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

+ Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

  1. Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN (Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC)

+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua

+ Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành  việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung  ứng dịch vụ cho người mua (trừ trường hợp doanh thu tính thuế trong một số trường hợp cụ thể  và doanh thu đối với hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi)

+ Đối với tặng cho: Hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng  (bao gồm cả biếu tặng khách hàng) thì không phải xác  định doanh thu tính thuế TNDN, nhưng vẫn phải lập hoá đơn  tính thuế GTGT theo quy định Pháp luật về thuế GTGT.

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ: Hàng hóa dịch vụ tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh doanh, không tính doanh thu tính thuế  TNDN đồng thời cũng không phải kê khai tính thuế GTGT

Chủ Doanh nghiệp, Kế toán trưởng, Kế toán thuế hãy chú ý: đôi khi 2 doanh thu này không được ghi nhận thời điểm, 2 doanh thu này không phải là 1. Chằng hạn như Công ty A chuyên cho thuê văn phòng. Vào đầu quý thuê, A thu của khách hàng B một quý tiền thuê văn phòng trị giá 1,1 tỷ (đã bao gồm thuế GTGT 10%) và tại thời điểm này A lập hóa đơn GTGT 10% về việc thu trước tiền cung cấp dịch vụ cho B thuê văn phòng theo quy định pháp luật.

Tại thời điểm thu tiền này, doanh thu tính thuế GTGT đã được ghi nhận, nghĩa vụ thuế GTGT đã phát sinh. Nhưng thu nhập tính thuế TNDN chưa có. Khoản thu nhập chịu thuế TNDN được ghi nhận vào cuối quý thuê, hoặc thuê từng tháng, khi A hoàn thành 01 phần hoặc toàn bộ khối lượng dịch vụ cung cấp cho B.

chiakhoaphapluat.vn

Công ty luật LawKey giữ bản quyền

Hà Nội: P.1704 tòa B10B, Nguyễn Chánh, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy

Đà Nẵng: Kiệt 546 (H5/1/8) Tôn Đản, P. Hòa Phát, Q. Cẩm Lệ 

Hồ Chí Minh: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

Email:      

Sử dụng dịch vụ 024.665.65.366  Hotline: 0967.59.1128 

So sánh thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu thuế TNDN thường được so sánh trong quá trình kiểm tra – thanh tra. Một một trong những bước kiểm tra rất cơ bản của cơ quan thuế là so sánh tổng doanh thu kê khai trên tất cả tờ khai thuế GTGT trong năm và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kê khai quyết toán thuế TNDN (Lập từ phụ lục 03-1A – Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Báo cáo tài chính).

So sánh thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng

Khi có sự chênh lệch phát sinh, doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên nhân gây ra chênh lệch để có giải thích hợp lý. Một số nguyên nhân được nêu ra như dưới đây

I. Doanh thu của hàng hóa cho, biếu, tặng

Theo quy định hiện hành, đối với hàng hóa cho, biếu, tặng (không thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý về Khuyến mại như Sở Công thương, bộ Công thương) , doanh nghiệp phải xuất hóa đơn, kê khai và tính thuế GTGT như giao dịch bán hàng thông thường. Như vậy, với hàng hóa – dịch vụ chịu thuế GTGT thì hóa đơn xuất  đối với hàng hóa cho, biếu, tặng trong trường hợp này phát sinh doanh thu kê khai thuế GTGT.

Tuy nhiên, với thuế TNDN, nếu như trước đây theo thông tư số 123/2012/TT-BTC thì doanh thu của các hàng hóa, dịch vụ biếu tặng, tiêu dùng nội bộ cũng chịu thuế TNDN thì từ năm 2014, thông tư 78/2014/TT-BTC bỏ đi việc ghi nhận doanh thu phần biếu tặng cho, và TT 119/2014/TT-BTC bỏ thêm phần tiêu dùng nội bộ, dẫn tới sự chênh lệch.

II. Doanh thu cung cấp dịch vụ chênh lệch do thời điểm ghi nhận

Nếu như trước 2015, thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT và ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với hoạt động cung cấp dịch vụ đều là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền thì từ năm 2015 trở lại đây, quy định về thuế GTGT vẫn giữ nguyên trong khi quy định về thuế TNDN đã có sự thay đổi.

Cụ thể, từ năm 2015, với thuế TNDN, thời điểm ghi nhận doanh thu đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.

Tham chiếu tới quy định về hóa đơn, thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền

Như vậy, chênh lệch sẽ xảy ra khi hoạt động cung ứng dịch vụ có thu tiền trước

  • Về thuế GTGT: Giao dịch thu tiền trước đã phải xuất hóa đơn, kê khai thuế GTGT
  • Về thuế TNDN: Giao dịch thu tiền trước chưa tạo ra doanh thu tính thuế TNDN

III. Giao dịch cho thuê tài sản

Về thuế GTGT, đối với hoạt động cho thuê tài sản, trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.

Về thuế TNDN, trường hợp doanh nghiệp không phải đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà bên đi thuê trả trước tiền cho nhiều năm thuê thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần

Như vậy, nếu như hoạt động cho thuê tài sản nhận trước tiền nhiều kỳ, doanh thu thuế GTGT tính trên số tiền trả trước thì doanh thu thuế TNDN được thực hiện trên cơ sở tính một lần hoặc phân bổ theo số năm trả trước tiền. Do đó, chênh lệch có thể xảy ra

IV. Doanh thu hàng hóa xuất khẩu

Theo quy đinh hiện nay về thuế GTGT, đối với hàng xuất khẩu, thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan. Với thuế TNDN, trường hợp này không được đề cập rõ trong Luật và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên theo hướng dẫn tại công văn 1892/TCT-CS ngày 23/05/2014,  thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa xuất khẩu là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. Như vậy có thể thấy tinh thần hướng dẫn đang đồng nhất hai khoản doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu thuế TNDN với hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, do công văn này chỉ là hướng dẫn cho một trường hợp cụ thể nên tham chiếu theo quy định pháp lý thì có thể có các quan điểm khác nhau khi ghi nhận doanh thu với hàng xuất khẩu. Đặc biệt trong các trường hợp hàng hóa được xuất khẩu theo điều khoản mà quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa chỉ được chuyển giao sau khi hàng hóa đã được thông quan thực xuất khẩu. Khi đó, doanh thu tính thuế GTGT đã được ghi nhận nhưng doanh thu tính thuế TNDN có thể chưa được ghi nhận ở thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan.  Chưa kể nếu coi như doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của sổ sách kế toán thì để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, doanh thu phải đáp ứng đồng thời 05 điều kiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14.

Bên cạnh đó, hệ quả của việc ghi nhận doanh thu với hàng xuất khẩu ở những thời điểm khác nhau là việc sử dụng tỷ giá khác nhau để kê khai doanh thu tính thuế GTGT và hạch toán doanh thu thuế TNDN cũng gây ra chênh lệch giữa hai khoản doanh thu này. (Xem thêm bài viết dưới đây)

Khác biệt giữa thời điểm xác định doanh thu tính thuế với doanh thu kế toán khi xuất khẩu

V. Thu nhập khác từ thanh lý tài sản

Một số khoản thu nhập khác vẫn được kê khai là doanh thu chịu thuế GTGT. Ví dụ: Giao dịch thanh lý tài sản cố định

  • Về thuế GTGT: Giao dịch này tạo ra doanh thu kê khai thuế GTGT
  • Về thuế TNDN: Giao dịch này ghi nhận thu nhập khác trên báo cáo tài chính

Ngoài ra, các nguyên nhân gây ra sai sót có thể kể đến như

  • Hạch toán sai tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511)
  • Không xuất hóa đơn với các khoản ghi nhận doanh thu tính thu nhập chịu thuế theo quy định
  • Xuất hóa đơn sai thời điểm, đặc biệt vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán và kỳ tính thuế…

Trên đây là một số nội dung chênh lệch khi so sánh tổng doanh thu kê khai trên tất cả tờ khai thuế GTGT trong năm và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kê khai quyết toán thuế TNDN giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tình huống thực tế gặp phải tại doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có phương án giải trình hợp lý khi thanh tra.

Biên soạn: Lê Thị Minh Ngoan – Tư vấn viên –  Manabox Việt Nam 

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Công ty TNHH Manabox Việt Nam

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D, số 03 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Hotline liên hệ02432 123 450 ( giờ hành chính ) / 0888 942 040 ( Ngoài giờ hành chính )

Email:

Tags so sánh doanh thuSo sánh doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDNthuế gtgtthuế tndn