Phân biệt công chứng và sao y bản chính
“Công chứng và chứng thực, sao y bản chính là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
– Công chứng là việc người thứ 3″công chứng viên của các văn phòng công chứng tư nhân (được thành lập theo quy định của luật công chứng) chứng kiến các giao dịch dân sự giưa các bên như việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ủy quyền, thế chấp tặng cho, di chúc….
– Chứng thực hay sao y bản chính là việc các cơ quan nhà nước chứng nhận tính đúng đắn, hợp pháp của các văn bằng giấy tờ do các cơ quan đơn vị thực hiện như sao y bản chính :chứng minh nhận dân, hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bằng tốt nghiệp, quyết định của cơ quan nhà nước như bản án, quyết định phân nhà…(các giấy tờ này thường là do các ủy ban nhân dân phường thực hiên, nếu có phần tiéng nước ngoài hoặc liên quan tới yếu tố nước ngoài thì do các ủy ban nhân dân quận thực hiện).
Nguyen Minh Ha
Sao y bản chính là gì?
Sao y bản chính là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
Bản sao y chứng thực từ bản chính cần được chứng thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giống y hệt bản chính.
Bản gốc là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được người có thẩm quyền trực tiếp ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện tử.
Bản chính là là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
Như vậy có thể thấy những văn bản được sao chép y hệt về hình thức nội dung từ bản gốc hoặc bản chính được xác định là sao y bản chính.
So sánh công chứng và chứng thực
Điểm giống nhau giữa công chứng và chứng thực
Công chứng và chứng thực đều là sự chứng nhận, hay xác nhận tính có thực của một hợp đồng, giao dịch nào đó, các bên tham gia hợp đồng, giao dịch đều có năng lực hành vi dân sự và các bên đã tự nguyện tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch.
Phân biệt công chứng và chứng thực
Để làm rõ điểm khác nhau giữa công chứng và chứng thực, mình xin lập bảng so sánh dựa trên 08 tiêu chí cụ thể như sau:
Tiêu chí | Công chứng | Chứng thực |
1. Khái niệm | Công chứng là việc công chứng viêncủa một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ Tiếng việt dịch sang tiếng nước ngoài và ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (Khoản 1 Điều 2Luật Công chứng 2014) Và việc công chứng phải do công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luât này, được bổ nhiệm để hành nghề. (Điều 8 Luật Công chứng số 53/2014/QH13) *Lưu ý: Bản dịch các văn bản công chứng phải được dịch bởi cộng tác viên của các tổ chức hành nghề công chứng để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của nội dung công chứng. | Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, hoặc chứng thực chữ ký trong trong cách giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. Có 4 loại chứng thực:
( Khoản 2 Điều 2Nghị định 23/2015/NĐ-CP) |
2. Tính chất | Hoạt động công chứng là hoạt động bổ trợ tư pháp: công chứng là hoạt động gắn liền với bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch; đồng thời hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động tư pháp. | Hoạt động chứng thực là hoạt động hành chính tư pháp: Hoạt động chứng thực gắn chặt với vai trò của cơ quan hành chính nhà nước. Quan hệ xã hội trong hoạt động chứng thực là quan hệ mang tính chất hành chính nhà nước. |
3. Thẩm quyền | Do cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện
| Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnhcó thể chứng thực:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấncó thể chứng thực:
Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thể chứng thực:
(Điều 5, NĐ 23/2015/NĐ-CP) *Lưu ý: Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. |
4. Trách nhiệm của người thực hiện | Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch được công chứng (chịu trách nhiệm về mặt nội dung); về toàn bộ hợp đồng, giao dịch được công chứng và họ phải chịu trách nhiệm cá nhân cả đời về việc mà họ đã công chứng. | Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia. Không chịu trách nhiệm về nội dụng của hợp đồng, giao dịch được chứng thực (trừ trường hợp người thực hiện chứng thực biết rõ ràng là hợp đồng, giao dịch đó trái pháp luật). |
5. Thủ tục | Thủ tụccông chứngquy định tại Điều 40, 41 của Luật Công chứng, được phân làm hai loại: hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng tự soạn thảo và hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo, có các bước như sau: – Bước 1:Người yêu cầu công chứng lập một bộ hồ sơ, trong đó có dự thảo hợp đồng, giao dịch cần chứng thực | Thủ tụcchứng thựchợp đồng, giao dịch khá đơn giản qui định tại Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, có các bước như sau: – Bước 1: Xuất trình hồ sơ hợp lệ. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 một bộ hồ sơ trong đó có dự thảo hợp đồng, giao dịch cần chứng thực |
6. Các loại văn bản | Những văn bản theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. |
|
7. Giá trị pháp lý |
|
|
8. Lệ phí | Lệ phí công chứng được quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Phí công chứng được thu trên cơ sở giá trị tài sản, giá trị khoản vay hoặc giá trị của hợp đồng. Bên cạnh phí công chứng, người yêu cầu công chứng còn phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. | Lệ phí chứng thực được quy định tại Thông tư số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp. Có 3 loại lệ phí: lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch; lệ phí chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch và lệ phí chứng thực việc sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch được chứng thực. |