Giới thiệu về cuốn sách này Page 2Giới thiệu về cuốn sách này Giới thiệu về cuốn sách này
Câu 1 - Trang 35: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Giải thích nghĩa của các từ ngữ in đậm trong những câu sau: a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được. b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi. Trả lời: Giải thích nghĩa các từ in đậm như sau: a.mơn mởn: từ chỉ cây, lá non mượt và tươi tốt, đầy sức sống lúc lỉu: từ chỉ trái, quả nhiều đến trĩu cả cành xuống b. ròng rã: liên tục trong suốt một thời gian được coi là quá dài vợi hẳn: giảm đi một cách rõ ràng Câu 2 - Trang 35: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Trả lời: a.
* Biện pháp tu từCâu 3 - Trang 35: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Hai câu sau đây có sử dụng cùng một biện pháp tu từ. Chỉ ra biện pháp tu từ đó và nêu tác dụng của nó. a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ hết lại đầy. b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.Trả lời: Hai câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp với các tác dụng sau: - Câu a: Điệp ngữ "ăn mãi" → nhấn mạnh hành động ăn diễn ra liên tục và lâu dài đến tưởng như không có giới hạn, không có điểm dừng của các binh sĩ - Câu b: Điệp ngữ "bay mãi" → nhấn mạnh hành động bay của chim diễn ra liên tục và kéo dài trong một khoảng thời gian rất lâu Điệp cấu trúc "hết... đến..." → nhấn mạnh sự nối tiếp của các khoảng không gian đồng ruộng, rừng xanh, biển cả, chúng cứ xuất hiện lần lượt, nối tiếp nhau mãi không ngừng, tạo cảm giác như không gian này là vô tận, không có điểm cuốiCâu 4 - Trang 36: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.Trả lời: Cô bé đợi mãi, đợi mãi mà vẫn chưa thấy ba mẹ đến đón.
Hướng dẫn làm bài 1, 2, 3, 4 trang 35, 36 SGK Ngữ Văn lớp 6 tập 2 Kết nối tri thức: Thực hành Tiếng Việt Câu 1. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong câu sau a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được. b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.
a. – mơn mởn: xanh non và tươi tốt. – lúc lỉu: trĩu trịt. b. – ròng rã: đằng đẵng. – vợi hẳn: bớt dần hẳn đi. Câu 2. So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh. b. Giải thích nghĩa của những từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên. Giải thích nghĩa của một số động từ, cụm động từ: – tót: di chuyển lên một nơi khác bằng động tác rất nhanh, gọn và đột ngột. – cuống quýt: vội vã, rối rít do bị cuống, không bình tĩnh. – mê mẩn tâm thần: tâm trí, tinh thần không còn tỉnh táo hoặc quá say mê đến mất bình tĩnh. Quảng cáo– nghe lời chim: lắng nghe và làm theo lời chỉ dẫn của chim,… Câu 3. Hai câu sau đây có sử dụng cùng một biện pháp tu từ. Chỉ ra biện pháp tu từ đó và nêu tác dụng của nó. a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ hết lại đầy. b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả. Trong cả hai câu đều có hiện tượng một số từ ngữ được lặp lại, cụ thể là: a. ăn mãi, ăn mãi. => nhấn mạnh hành động “ăn”, có nghĩa là ăn rất lâu và rất nhiều, như thể không bao giờ dừng. b. hết…đến…, hết…đến… => nhấn mạnh hành động “bay”, nghĩa là bay rất lâu và rất xa, ý “rất xa” còn được nhấn mạnh thêm ở điệp ngữ “hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả”, nghĩa là các khoảng không gian cứ nối tiếp nhau tưởng như vô tận. Câu 4. Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3. Đặt câu: Cô bé đợi mãi, đợi mãi mà vẫn chưa thấy ba mẹ đến đón. Em đi mãi, đi mãi mà vẫn chưa tìm thấy ngọn hải đăng mà bố kể 1. Đọc những câu sau trong truyện Cây khế (Bùi Mạnh Nhị kể): a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được. b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi. Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm. 2. Tìm những từ ngữ thể hiện sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh trong hai đoạn trích sau: a. Đoạn trích kể lại cảnh vợ chồng người em thấy chim ăn khế: Một buổi sáng, hai vợ chồng ra hái khế đi bán thì thấy trên cây có tiếng rung mạnh như có người. Hai vợ chồng nhìn lên thì thấy có một con chim lớn đang ăn khế chín. Hai người đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi. Một hôm đứng đợi chim ăn, người vợ nói: - Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ! b. Đoạn trích kể lại cảnh vợ chồng người anh thấy chim ăn khế: Họ chỉ ăn và chờ ngày chim đến. Một buổi sáng, hai vợ chồng thấy luồng gió mạnh nổi lên và ngọn cây khế rung chuyền. Hai người hớt hải chạy ra thì quả nhiên thấy một con chim lớn đang ăn khế. Họ vội tru tréo lên: - -- Cả nhà tôi trông vào cây khế, bây giờ chim ăn ráo ăn tiệt thì tôi cậy vào đâu. Xem lời giải |