So sánh khái niệm truyền thuyết cổ tích

Trong bộ giáo trình Lịch sử văn học Việt Nam – Văn học dân gian, giáo sư Đinh Gia Khánh đã là người đi tiên phong và sớm xác định được nội hàm thần thoại bằng cách cho rằng thần thoại khác với truyện cổ tích ở những điểm sau đây:

Thời điểm ra đời và tồn tại: “Thần thoại là sáng tác dân gian thời nguyên thuỷ, là đặc sản chủ yếu của thời thị tộc, khi chưa phân chia giai cấp… Truyện cổ tích xuất hiện phần lớn khi công xã thị tộc tan rã và được thay thế bằng gia đình riêng lẻ, khi xã hội có phân chia giai cấp”.

Yếu tố nhân vật: “Trong thần thoại, tuyệt đại đa số các nhân vật là thần”. “Nhân vật chính trong truyện cổ tích là người, lấy nguyên mẫu trong xã hội loài người”

Yếu tố dân chủ: “Thần thoại không tránh khỏi những phần gắn với tôn giáo nguyên thuỷ nhưng trước hết, thần thoại thể hiện khí thế tự do, ý thức dân chủ của loài người khi chưa bị đè nén dưới ách thống trị của giai cấp… Trái lại, truyện cổ tích một mặt phản ánh sự đấu tranh của nhân dân chống giai cấp thống trị nhưng một mặt, vẫn chịu ảnh hưởng ý thức hệ thống trị của thời đại, tức là ý thức hệ của giai cấp thống trị”.

Yếu tố thẩm mỹ: Thần thoại hấp dẫn chúng ta bằng những hình tượng mỹ lệ và táo bạo vì nội dung chất phác nhưng kỳ vĩ của sự tích. truyện cổ tích lôi cuốn chúng ta vào những nỗi niềm vui khổ, vào không khí đấu tranh chống cường quyền của những con người bị áp bức. Hai thể loại, hai tính chất, hai cách tác động đến ý thức thẩm mỹ.

Thực chất, các kết quả của việc nghiên cứu về thần thoại đã chứng minh rằng thần thoại có những đặc điểm cơ bản là khác biệt đối với truyện cổ tích. Thần thoại ra đời từ nhu cầu nhằm giải thích, khám phá và chinh phục thế giới. Thần thoại là lời giải thích của người xưa về thế giới tự nhiên. Từ thế giới quan vạn vật hữu linh, người xưa đã tin vào lời giải thích của chính mình. Như vậy tính chất kỳ vĩ trong thần thoại trước hết chưa phải là hư cấu nghệ thuật. Do trình độ khoa học còn ấu trĩ, người xưa đã mượn tưởng tượng để hình dung hóa các sức mạnh tự nhiên, kết quả là họ đã để lại những sản phẩm có giá trị nghệ thuật và đó là thứ nghệ thuật vô thức, “nghệ thuật không tự giác” (Mác).

2. Dựa vào đặc điểm của thể thơ lục bát (thanh điệu, cách hiệp vần) hãy sắp xếp các tiếng trong, không, về vào những chỗ trống trong câu ca dao:

Cần Thơ gạo trắng nước…

Ai đi đến đó lòng… muốn…

(Ca dao)

3. Truyện đồng thoại có những đặc điểm gì?

1. So sánh truyền thuyết và cổ tích

Đặc điểm

Truyền thuyết

Cổ tích

Giống nhau

- Đều là truyện kể dân gian, có yếu tô tưởng tượng kì ảo.

- có nhiều chi tiết giông nhau: sự ra đời thần kì, nhân vật chính có những tài năng phi thường...

Khác nhau

Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và thể hiện cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện lịch sử được kể.

Còn truyện cổ tích kể về cuộc đời của các loại nhân vật nhât định và thể hiện quan niệm, ước mơ của nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.

Giống : Đều có những yếu tố hoang đường kì ảo , nguồn gốc ra đời kì lạ và tài năng phi thường của nhân vật chinh.

Khác : Truyền thuyết Cổ tích

- Kể về những nhân vật và sự - Kể về cuộc đời của 1 số kiều nhất định

kiện có liên quan đến lịch sử. (mồ côi, dũng sĩ, thông minh, ngốc nghếch,...).

- Thể hiện thái độ cách đánh giá - Thể hiện ước mơ niềm cái thiện cái ác, chính

của nhân dân đối với nhân vật nghĩa chiến thắng gian tà.

lịch sử.

So sánh truyện ngụ ngôn và truyện cười :

Giống : Đều có chi tiết gây cười, tình huống bất ngờ. Truyện nhằm phê phán, chế riễu những hành động, các ứng xử trái với đạo lý.

Nh�n vật ch�nh trong thần thoại l� thần hoặc b�n thần. Nh�n vật ch�nh trong truyền thuyết gi�u nh�n t�nh hơn.

Ti�u ch� nội dung:

Thần thoại n�u l�n kh�t vọng hiểu biết, kh�m ph� những hiện tượng của vũ thụ, lo�i người mang t�nh suy nguy�n. Truyền thuyết thuyết tập trung v�o những vấn đề x� hội.

Thời kỳ ra đời:

Thần thoại ra đời từ thời nguy�n thủy. Truyền thuyết ra đời ở x� hội giai đọan sau.

b.Truyền thuyết v� cổ t�ch

Về cốt truyện v� nh�n vật:

�ặc điểm nổi bật của cốt truyện v� nh�n vật cổ t�ch l� t�nh hư cấu, tưởng tượng. Cốt truyện v� nh�n vật truyền thuyết c� xu hướng b�m s�t lịch sử.

Về nội dung:

Truyện cổ t�ch phản �nh những xung đột trong gia đ�nh v� x� hội, đặc biệt l� trong gia đ�nh phụ quyền v� x� hội phong kiến. Truyền thuyết hướng về đề t�i lịch sử, nh�n vật lịch sử.

Về kết th�c truyện:

Truyện cổ t�ch kết th�c c� hậu hoặc kh�ng c� hậu , nh�n vật ch�nh m�i m�i hạnh ph�c hoặc trở th�nh biểu tượng của nh�n phẩm. Truyền thuyết thường kết th�c mở, nh�n vật vẫn tồn tại v� sẽ tham gia v�o những sự kiện mới của lịch sử.

Cơ sở để ph�n kỳ truyền thuyết : Dựa v�o sự ph�n kỳ lịch sử x� hội v� đặc điểm nội dung, nghệ thuật của truyền thuyết. Cần ch� � ph�n biệt truyền thuyết về một thời kỳ v� truyền thuyết của một thời kỳ. Việc x�c định truyền thuyết về một thời kỳ c� thể dựa v�o đặc điểm nội dung v� nghệ thuật của t�c phẩm truyền thuyết. Muốn biết truyền thuyết của một thời kỳ n�o cần phải biết thời điểm ra đời của t�c phẩm. �iều nầy l� rất kh� đối với ch�ng ta ng�y nay.

Truyền thuyết Việt Nam gồm c�c thời kỳ sau : Truyền thuyết về Họ Hồng B�ng v� thời kỳ Văn Lang, truyền thuyết về thời kỳ �u Lạc v� Bắc Thuộc, truyền thuyết về thời kỳ phong kiến tự chủ, truyền thuyết về thời kỳ Ph�p thuộc.

II.NỘI DUNG TRUYỀN THUYẾT :

Họ Hồng B�ng mở đầu thời kỳ lập quốc của d�n tộc ta k�o da� 2622 năm (2879tcn-258tcn) , từ Kinh Dương Vương đến Lạc Long Qu�n v� c�c đời H�ng Vương. Theo �aị Việt sử k� to�n thưcủa sử thần Ng� Sĩ Li�n, cho đến thời vua H�ng cương vực nước Văn Lang traỉ rộng , ph�a đ�ng gi�p Nam Haỉ, ph�a t�y đến Ba Thục, ph�a bắc đến hồ �ộng ��nh, ph�a nam gi�p nước Hồ T�n ( nước Chi�m Th�nh).

Truyền thuyết về Họ Hồng B�ng l� hệ thống truyền thuyết mang t�nh chất sử thi, phản �nh kh�ng kh� anh h�ng ca thời H�ng Vương dựng nước v� tr�nh độ kh� văn minh của người Văn Lang. C�c nh�n vật Vua H�ng, Sơn Tinh ( Thần Tản Vi�n) Ph� �ổng Thi�n Vương l� những biểu tượng của quốc gia Văn Lang trong thời kỳ đang lớn mạnh H�nh tượng Lạc Long Qu�n-�u Cơ c� � nghĩa kh�i qu�t ho� cho c�ng cuộc chinh phục tự nhi�n mở mang bờ coĩ của người Văn Lang.

Những truyền thuyết ti�u biểu trong chuỗi truyền thuyết về thời c�c vua H�ng : Lạc Long Qu�n - �u Cơ, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Th�nh Gi�ng.

Nh�n vật H�ng Vương kh�ng phải l� nh�n vật ch�nh của từng truyện ri�ng nhưng lại l� nh�n vật nổi bật trong hệ thống truyện. Vua H�ng ( H�ng Vương thứ s�u, H�ng Vương thứ mười t�m, H�ng Vương n�i chung) l� người đứng đầu quốc gia,vị vua c� uy t�n với con người, tiếp cận với thần linh, l� biểu trưng của sức mạnh v� tinh thần Văn Lang.

Yếu tố thần kỳ c�n kh� đậm đặc trong truyền thuyết thời kỳ nầy. Tuy nhi�n, từ Lạc Long Qu�n đến Th�nh Gi�ngphương ph�p s�ng t�c thần thoại đ� thay đổi một mức độ nhất định: Vai tr� của thần linh cũng như t�nh chất si�u nhi�n giảm xuống trong khi t�nh chất trần thế tăng l�n.Lạc Long Qu�n l� một vị thần, cuộc h�n phối của Lạc Long qu�n với �u Cơ cũng mang t�nh chất phi thường. Kh�c với Lạc Long Qu�n, cho d� nh�n vật Th�nh Gi�ng c�n mang những n�t thần kỳ nhưng vẫn gần guĩ với con người b�nh thường( c� mẹ, sinh ra ở l�ng Ph� �ổng, ăn cơm, c�) Mặt kh�c, từ Lạc Long Qu�n đến Th�n h Gi�ng, truyền thuyết thời kỳ nầy cũng c� sự thay đổi về đề ta�, chủ đề: từ đề ta� đấu tranh chinh phục thi�n nhi�n đến đề ta� đấu tranh chống x�m lược. N�i t�m laị , từ " Sơn Tinh Thuỷ Tinh " cho tớiTh�nh Gi�ng, truyền thuyết thời kỳ Văn Lang đ� c� sự biến đổi.

Nước �u Lạc của An Dương Vương tồn tại khoảng 50 năm (257tcn-208tcn) .Sở dĩ ta gắn thời kỳ �u Lạc v�o thời Bắc thuộc v� lịch sử �u Lạc cũng như truyền thuyết An Dương Vương mang t�nh chất bi h�ng. Thời kỳ Bắc thuộc hơn 10 thế kỷ(207tcn-938) l� thời kỳ bị x�m lược v� chiến đấu d�nh độc lập của d�n tộc ta.Trong hơn một ng�n năm bị n� lệ, d�n tộc ta đ� kh�ng bị đồng ho� hay bị diệt vong như nhiều d�n tộc tr�n thế giới, đ� l� điều hết sức phi thường.

Truyền thuyết thời kỳ n�y đ� phản �nh v� chứng minh được sức sống v� bản lĩnh của d�n tộc Việt Nam. Nhờ c� sức sống m�nh liệt v� bản lĩnh cao, d�n tộc ta đ� vượt qua thời kỳ bị uy hiếp v� thử th�ch gay go, l�u d�i.

Truyền thuyết phản �nh cả lịch sử chiến thắng v� lịch sử chiến bại của d�n tộc. Nhiều truyền thuyết thời kỳ nầy m� trong đ� truyện An Dương Vương l� ti�u biểu, c� kết cấu hai phần: phần đầu l� lịch sử chiến thắng, phần sau l� lịch sử chiến bại.

Truyền thuyết phản �nh được tất cả c�c cuộc vũ trang khởi nghĩa chống x�m lược thời kỳ Bắc Thuộc (Hai B� Trưng, B� Triệu, L� B� ...).

Truyền thuyết thời kỳ n�y cho thấy t�c giả d�n gian nhận thức được d�n tộc, nhận thức được bản chất kẻ th� ( chẳng hạn như bản chất t�n bạo, �m mưu th�m độc của c�c t�n quan đ� hộ như T� �ịnh, M� Viện, Cao Biền...)� v� ng�y c�ng đi s�t lịch sử hơn (B�m s�t lịch sử về nội dung cũng như h�nh thức biểu hiện : t�n người, sự kiện ...). Yếu tố thần kỳ tuy c� giảm so truyền thuyết giai đoạn trước nhưng vẫn c�n kh� đậm đặc trong truyền thuyết giai đoạn nầy( An Dương Vương được R�a V�ng gi�p trừ ma quỷ ở n�i Thất Diệu...,Hai B� Trưng bay l�n trời...)

Về phương diện lịch sử, thời kỳ phong kiến tự chủ từ TK X đến TKXIX c� những n�t lớn như sau:

Từ TK.X đến TK.XV: giai cấp phong kiến Việt Nam x�y dưng một quốc gia thống nhất,g�n giữ, củng cố nền độc lập d�n tộc.

Từ TK. XVI đến TKXIX: sự suy sụp của c�c triều đại phong kiến v� cuối c�ng đi đến tan r� quốc gia phong kiến trước thế lực phương T�y.

Trong suốt chặng da� lịch sử n�u tr�n, d�n tộc ta đ� l�m n�n những chiến t�ch: nh� Trần ba lần đ�nh tan qu�n Nguy�n-M�ng, L� Lợi qu�t sạch qu�n Minh ra khỏi c�i, Nguyễn Huệ đ�nh tan qu�n Thanh ở ph�a Bắc v� qu�n Xi�m ở ph�a Nam. B�n cạnh đ� c�n phải kể đến c�c cuộc nội chiến giữa những tập đo�n phong kiến v� c�c phong tr�o n�ng d�n khởi nghĩa chống lại triều đ�nh.

Truyền thuyết thời kỳ nầy gồm c�c nh�m sau đ�y: Truyền thuyết về anh h�ng chống ngoại x�m ( Truyền thuyết về Yết Ki�u, Trần Hưng �ạo, Nguyễn Tr�i...),truyền thuyết về danh nh�n văn h�a (Truyền thuyết về Chu Văn An, Trạng Tr�nh...),truyền thuyết về lịch sử địa danh ( Sự t�ch Hồ Gươm, Sự t�ch n�i Ngũ H�nh...),truyền thuyết về anh h�ng n�ng d�n (Truyền thuyết về Ch�ng L�a, Quận He, Ba V�nh...)

So với truyền thuyết thời kỳ trước, yếu tố hoang đường kỳ diệu trong truyền thuyết thời kỳ nầy giảm đi một mức đ�ng kể. �ặc biệt, c� những truyền thuyết về anh h�ng n�ng d�n kh�ng c� yếu tố thần kỳ(Truyền thuyết về Hầu Tạo, Ch�ng L�a, L� Văn Kh�i...).

Hai nh�m truyền thuyết nổi bật của thời kỳ n�y l�: truyền thuyết về anh h�ng chống ngoại x�m v� truyền thuyết về anh h�ng n�ng d�n. Nh�n vật anh h�ng c� l�ng y�u nước nồng n�n, tinh thần d�n tộc s�u sắc, gi�u l�ng thương y�u nh�n d�n. ��y l� những nh�n vật c� t�i năng phi thường, mang vẻ kỳ vĩ, si�u nhi�n.

Về mặt lịch sư:�Truyền thuyết l� cơ sở cho c�c nh� sử học tham khảo về c�c giai đoạn lịch sử d�n tộc.

Về mặt � thức x� hộiTruyền thuyết gi�o dục l�ng y�u nước, tinh thần d�n tộc.

Về mặt văn học nghệ thuật: Truyền thuyết l� nguồn cảm hứng cho nh� văn, nh� thơ s�ng t�c.

. III.MẤY N�T VỀ THI PH�P TRUYỀN THUYẾT :

Truyền thuyết kh�ng c� kiểu cốt truyện hay như cổ t�ch. Cốt truyện thường gồm ba phần: ho�n cảnh xuất hiện nh�n vật ch�nh, sự nghiệp của nh�n vật, chung cục th�n thế của nh�n vật.

Nh�n vật trong truyền thuyết l� nh�n vật lịch sử được t�i tạo. T�c giả d�n gian hư cấu, s�ng tạo tr�n nền lịch sử (thường l� l� tưởng h�a những sự kiện, con người m� họ ca ngợi)

Nh�n vật trong truyền thuyết cũng l� h�nh động của n� như trong cổ t�ch v� c� số phận kh�ng thể đảo ngược so với sự thật lịch sử. Nh�n vật ch�nh c� thể l� nh�n vật trung t�m của một truyện hoặc một chuỗi truyện.