So sánh điện trở suất của đồng và sắt

Biết điện trở suất của nhôm là , của vonfram là , của sắt là . SO sánh nào dưới đây là đúng? A. Sắt dẫn điện tốt hơn vonfram và vonfram dẫn điện tốt hơn nhôm B. Vonfram dẫn điện tốt hơn sắt và sắt dẫn điện tốt hơn nhôm C. Nhôm dẫn điện tốt hơn vonfram và vonfram dẫn điện tốt hơn sắt

D. Nhôm dẫn điện tốt hơn sắt và sắt dẫn điện tốt hơn vonfram

Bảng này trình bày điện trở suất và độ dẫn điện của một số vật liệu. 

Điện trở suất, được biểu thị bằng chữ cái Hy Lạp ρ (rho), là thước đo mức độ phản đối mạnh mẽ của vật liệu đối với dòng điện. Điện trở suất càng thấp, vật liệu càng dễ dàng cho phép dòng điện tích.

Độ dẫn điện là đại lượng biến thiên của điện trở suất. Độ dẫn điện là thước đo độ dẫn điện của vật liệu. Độ dẫn điện có thể được biểu thị bằng chữ cái Hy Lạp σ (sigma), κ (kappa) hoặc γ (gamma).

Vật chấtρ (Ω • m) ở 20 ° C
Điện trở suất
σ (S / m) ở 20 ° C
Độ dẫn điện
Bạc1,59 × 10 −86,30 × 10 7
Đồng1,68 × 10 −85,96 × 10 7
Đồng nung1,72 × 10 −85,80 × 10 7
Vàng2,44 × 10 −84,10 × 10 7
Nhôm2,82 × 10 −83,5 × 10 7
Canxi3,36 × 10 −82,98 × 10 7
Vonfram5,60 × 10 −81,79 × 10 7
Kẽm5,90 × 10 −81,69 × 10 7
Niken6,99 × 10 −81,43 × 10 7
Lithium9,28 × 10 −81,08 × 10 7
Bàn là1,0 × 10 −71,00 × 10 7
Bạch kim1,06 × 10 −79,43 × 10 6
Tin1,09 × 10 −79,17 × 10 6
Thép carbon(10 10 )1,43 × 10 −7
Chì2,2 × 10 −74,55 × 10 6
Titan4,20 × 10 −72,38 × 10 6
Thép điện định hướng hạt4,60 × 10 −72,17 × 10 6
Manganin4,82 × 10 −72,07 × 10 6
Constantan4,9 × 10 −72,04 × 10 6
Thép không gỉ6,9 × 10 −71,45 × 10 6
thủy ngân9,8 × 10 −71,02 × 10 6
Nichrome1,10 × 10 −69,09 × 10 5
GaAs5 × 10 −7 đến 10 × 10 −35 × 10 −8 đến 10 3
Carbon (vô định hình)5 × 10 −4 đến 8 × 10 −41,25 đến 2 × 10 3
Carbon (than chì)2,5 × 10 −6 đến 5,0 × 10 −6 // mặt phẳng cơ sở
3,0 × 10 −3 ⊥ mặt phẳng cơ bản
2 đến 3 × 10 5 // mặt phẳng cơ bản
3,3 × 10 2 mặt phẳng cơ bản
Carbon (kim cương)1 × 10 12~ 10 −13
Gecmani4,6 × 10 −12,17
Nước biển2 × 10 −14.8
Uống nước2 × 10 1 đến 2 × 10 35 × 10 −4 đến 5 × 10 −2
Silicon6,40 × 10 21,56 × 10 −3
Gỗ (ẩm)1 × 10 3 đến 410 −4 đến 10 -3
Nước khử ion1,8 × 10 55,5 × 10 −6
Cốc thủy tinh10 × 10 10 đến 10 × 10 1410 −11 đến 10 −15
Cao su cứng1 × 10 1310 −14
Gỗ (sấy khô)1 × 10 14 đến 1610 −16 đến 10 -14
Lưu huỳnh1 × 10 1510 −16
Không khí1,3 × 10 16 đến 3,3 × 10 163 × 10 −15 đến 8 × 10 −15
Sáp parafin1 × 10 1710 −18
Thạch anh nóng chảy7,5 × 10 171,3 × 10 −18
VẬT NUÔI10 × 10 2010 −21
Teflon10 × 10 22 đến 10 × 10 2410 −25 đến 10 −23

Có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến độ dẫn điện hoặc điện trở suất của vật liệu:

  1. Diện tích mặt cắt ngang: Nếu mặt cắt ngang của vật liệu lớn, nó có thể cho phép nhiều dòng điện hơn đi qua nó. Tương tự, một mặt cắt mỏng hạn chế dòng điện.
  2. Chiều dài của dây dẫn: Dây dẫn ngắn cho phép dòng điện chạy với tốc độ cao hơn dây dẫn dài. Nó hơi giống như cố gắng di chuyển nhiều người qua một hành lang.
  3. Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm cho các hạt dao động hoặc chuyển động nhiều hơn. Việc tăng chuyển động này (tăng nhiệt độ) làm giảm độ dẫn điện vì các phân tử có nhiều khả năng cản trở dòng điện hơn. Ở nhiệt độ cực thấp, một số vật liệu là chất siêu dẫn.

Cập nhật lần cuối : 26/05/2021 by STANDA

So sánh dây đồng và nhôm? Vì sao các lõi dây điện thường bằng đồng? Dây dẫn điện đồng và nhôm loại nào tốt hơn? So sánh dây điện 1 lõi và nhiều lõi?

Chúng ta cùng tìm hiểu về ba loại dây dẫn dưới đây :

Thép dẫn điện kém, điện trở suất rất lớn. sắt nguyên chất có điện trở suất khoảng 0,098 Q.mm2/m, còn thép do chứa nhiều cacbon, nên điện trở suất đạt tới 0,130 Q.mm2/m.

Khi dùng dây thép trong mạch điện xoay chiều, do hiệu ứng mặt ngoài và hiện tượng từ trễ, điện trở tăng lên chừng 5-6 lần. Ngoài ra, dây thép hay bị ăn mòn trong không khí. Để hạn chế, người ta tráng lớp kẽm bên ngoài.

Ưu điểm cơ bản của dây thép là độ bền kéo rất lớn ơ = 1200 N/mm . Nó được sử dụng ở những nơi sông rộng, vực sâu và đôi khi để dẫn dòng điện công suất nhỏ đi khoảng cách gần. Dây thép dùng cho mạng điện nông thôn khá phù hợp.

So sánh điện trở suất của đồng và sắt

Ngoài ra, gần đây, người ta bắt đầu sản xuất loại dây dẫn andrê. Andrê là hợp kim của nhôm có pha một lượng nhỏ (chừng 1,2%). Magie và silic. Độ bền kéo của andrê có thể lớn gấp hai lần nhôm (tới 300 — 200 N/miĩT) còn điện trở suất chỉ tăng 10 – 12%.

Do đó, dùng dây anđrê cho các đường dây trên không có nhiều ưu điểm so với việc dùng dây nhôm.

Đồng là vật liệu dẫn điện quan trọng nhất vì nó dẫn điện chỉ kém bạc, mà lại dễ kiếm hơn bạc rất nhiều. Điện trở suất của đồng vào khoảng 0,173 Q.ĩĩim2 s/m đối với đồng mềm và 0,017 – 0,018 Q.ĩĩim2 s/m đốì với đồng cứng.

Độ bền kéo của đồng khá tốt, bằng 300 – 400 N/mm2 (đồng cứng) và 180 — 220 N/mm2 (đồng mềm). Dây đồng chịu được ảnh hưởng tác động của môi trường.

Đồng được cán và kéo thành sợi, gọi là đồng cứng, được dùng làm dây dẫn trần. Dây đồng cứng sau khi tôi mềm, dùng làm dây bọc.

So sánh điện trở suất của đồng và sắt

Đồng cũng là vật liệu quí, có tính chất hàng chiến lược. Ngoài ứng dụng làm dây dẫn, đồng còn là vật liệu dùng để tạo nhiều chi tiết máy quan trọng của thiết bị điện, các máy móc và trang bị công nghiệp cũng như quốc phòng.

Vì thế, việc sử dụng đồng làm dây dẫn cần hết sức tiết kiệm. Dây dẫn đồng đa phần được sử dụng trong dân dụng, trong các thiết bị điện, các hộ gia đình

So sánh điện trở suất của đồng và sắt
                      Ổn áp Standa 7,5KVA DR

>>> Tìm hiểu ngay ổn áp Standa 5KVA DR (90V-250V) dây đồng bảo hành 04 năm

Nhôm dẫn điện kém hơn đồng, điện trở suất vào khoảng 0,083 – 0,280 Q.mm2/m. Nhôm có đặc điểm là rất khó hàn và mối hàn lại không chắc chắn.

Độ tinh khiết của nhôm ảnh hưởng rất nhiều đến điện trỏ suất và tính chống ăn mòn của nó.

Nhôm dùng làm dây dẫn phải có độ tinh khiết 99,5%. Độ bền kéo của nhôm kém, đôi với nhôm cứng, độ bền kéo bằng 160 N/m2, còn ỏ nhôm mềm, độ bền kéo bằng 80 N/mm2.

Để tăng cao độ bền cho dây nhôm trần, người ta chế tạo loại dây nhôm lõi thép, gồm có một số sợi thép ở giữa làm lõi chịu kéo, xung quanh bện các dây nhôm làm vỏ ngoài dẫn điện.

So sánh điện trở suất của đồng và sắt

Dây nhôm lõi thép được sử dụng rất rộng rãi làm dây dẫn điện trên không.

Ưu điểm của nhôm là nhẹ, rẻ, khá bền vững trong không khí ít lẫn hơi hóa học ăn mòn. Nhôm nhẹ hơn đồng đến 2,5 lần, trong khi điện dẫn suất của nó bằng 60% của đồng, nên dễ dẫn cùng một dòng điện trên cùng một độ dài, dây nhôm giảm được hơn 30% khôi lượng so với đồng.

Nhôm là vật liệu rất dễ kiếm, và nước ta có khá nhiều quặng boxit để luyện nhôm.

Vì thế, việc sử dụng dây dẫn nhôm thay thế dây đồng có một ý nghĩa rất quan trọng, thường được sử dụng trong ngành điện lực để truyền tải điện năng.

Khi sử dụng dây nhôm trong mạch điện, thường gặp vấn đề khó khăn là mốì nốì đồng nhôm. Hiện nay, kỹ thuật nước ta đã giải quyết khá cơ bản khó khăn này và đã sản xuất hàng loạt mốì nôi đồng nhôm

Sử dụng rất hiệuquả trên các hệ thông điện nước ta, là nơi điều kiện khí hậu nóng ẩm và dây dẫn nhôm được dùng rất rộng rãi.

Mặc dù đã giải quyết được vấn đề mối nối tuy nhiên chưa thực sự được như với kì vọng. Trên thực tế, dây nhôm dùng trong điện lực có thể hợp lý, tuy nhiên trong sử dụng dân sinh thì không đạt yêu cầu.

Vì vậy, đối với các sản phẩm yêu cầu cao về chất lượng, tất cả đều được sản xuất bằng dây đồng

KẾT LUẬN : Đối với các thiết bị điện sử dụng trong gia đình, chúng tôi khuyến cáo quý khách hàng nên sử dụng hàng dây đồng bởi độ an toàn, bền bỉ, tuổi thọ cao cũng như tổn hao thấp, tiết kiệm điện của sản phẩm.

So sánh dây đồng và nhôm, luôn thấy được sự vượt trội của dây đồng. Ổn áp Standa của Công ty Cổ phần Standa Việt Nam là 1 ví dụ điển hình. Sản phẩm được cam kết sản xuất với 100% dây đồng, bảo hành 04 năm, giao hàng miễn phí trên toàn quốc…