So sánh cấu tạo tế bào nhân sơ và nhân thực

Bạn có quan tâm đến bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực không? Tế bào nhân sơ là gì? Tế bào nhân thực là gì? Điểm giống và khác nhau về kết quả so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực? Trong phạm vi bài viết dưới đây, chúng ta hãy Tip.edu.vn Trả lời câu hỏi trên qua bài so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, chúng ta cùng tìm hiểu nhé !.

Show

Để biết kết quả của bảng so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, chúng ta cùng tìm hiểu xem tế bào nhân thực là gì? Tế bào nhân sơ được tạo ra trên cơ thể sinh vật nhân sơ. Sinh vật nhân sơ là những sinh vật không có cấu trúc nội bào điển hình của sinh vật nhân thực cũng như các bào quan. Các chức năng như ti thể, lục lạp và bộ máy Golgi của các bào quan hầu hết được thực hiện dựa trên màng sinh chất.

Sinh vật nhân sơ được biết là có ba vùng cấu trúc chính, bao gồm: Các protein bề mặt tế bào như roi, roi, hoặc pili. Vỏ tế bào bao gồm vỏ nang, màng sinh chất và thành tế bào. Vùng tế bào chất chứa DNA bộ gen, thể nhập và ribosome.

Phần chất lỏng tạo nên phần lớn thể tích của tế bào là tế bào chất của tế bào nhân sơ. Có chức năng khuếch tán vật chất và chứa các hạt ribôxôm nằm tự do trong tế bào.

Lớp kép phospholipid ngăn cách tế bào chất với môi trường xung quanh là màng sinh chất. Màng sinh học này, còn được gọi là thấm chọn lọc, là loại bán thấm. Phần gấp khúc của màng sinh chất được gọi là mesosome. Các trung thể có chức năng hô hấp hiếu khí nhờ có màng chứa các enzim hô hấp, đây cũng là điểm gắn của ADN nhân khi phân bào.

Ngoại trừ Mycoplasma, Thermoplasma (archaea) và Planctomycetales, hầu hết các sinh vật nhân sơ đều có thành tế bào. Chúng hoạt động như một rào cản thứ cấp để vào và ra một cách có chọn lọc các tế bào cấu tạo từ peptidoglycan. Trong môi trường nhược trương, thành tế bào còn giúp vi khuẩn giữ được hình dạng do không bị ảnh hưởng bởi áp suất thẩm thấu.

Ngoại trừ vi khuẩn Borrelia burgdorferi gây bệnh Lyme, nhiễm sắc thể của sinh vật nhân sơ thường là phân tử ADN trần hình tròn. Hàng rào thứ cấp giúp bảo vệ tế bào và chọn lọc các chất ra vào tế bào là nang chất nhầy. Plasmid có hình tròn nhưng nhỏ hơn DNA của nhiễm sắc thể được gọi là cấu trúc DNA ngoài nhiễm sắc thể.

So sánh cấu tạo tế bào nhân sơ và nhân thực
Tế bào vi khuẩn

Trước khi đến với phần so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể tế bào nhân thực là gì nhé. Tế bào nhân thực còn được gọi là sinh vật nhân chuẩn. Sinh vật nhân chuẩn hay còn gọi là eukaryote, eukaryote, eukaryote.

Eukaryote là một sinh vật bao gồm các tế bào phức tạp. Sinh vật nhân thực bao gồm nấm, thực vật và động vật. Hầu hết các sinh vật nhân thực là đa bào. Sinh vật nhân chuẩn thường được xếp vào một siêu giới hoặc miền và có chung nguồn gốc.

Sinh vật nhân thực thường có khối lượng lớn hơn khoảng 1000 lần và do đó có kích thước lớn hơn 10 lần so với sinh vật nhân sơ. Tế bào nhân thực có các ngăn tế bào được chia nhỏ để trao đổi chất riêng biệt bởi màng tế bào thực hiện hoạt động này. Tế bào nhân thực cấu tạo nên nhân tế bào có hệ thống màng riêng để bảo vệ các phân tử ADN của tế bào. Tế bào nhân thực có các bào quan cấu trúc chuyên biệt để thực hiện các chức năng nhất định.

Tế bào chất của sinh vật nhân thực thường có ribosome gắn vào lưới nội chất. Không phải tất cả sinh vật nhân thực đều có thành tế bào. Cấu trúc màng tế bào của tế bào nhân thực tương tự như tế bào nhân sơ chỉ có một số điểm khác biệt nhỏ.

Trong tế bào nhân thực, vật chất di truyền thường bao gồm một hoặc nhiều phân tử DNA mạch thẳng. Cấu trúc nhiễm sắc thể được cô đặc bởi các protein histone. Vỏ bao bọc tất cả các phân tử DNA trong nhân tế bào. Một số bào quan của sinh vật nhân thực sẽ chứa DNA của chính chúng. Thông qua roi hoặc lông mao, một số tế bào nhân thực có thể di chuyển.

So sánh cấu tạo tế bào nhân sơ và nhân thực
Hình ảnh về tế bào nhân thực

Tế bào vi khuẩn gồm các vi khuẩn, vi khuẩn lam có kích thước nhỏ từ 1mm đến 3mm có cấu tạo đơn giản, phân tử ADN trần ở dạng vòng. Tế bào này không có nhân nhân thực, chỉ có nucleotit là vùng.

Tế bào nhân thực thường là nấm, động vật và thực vật. Kích thước lớn hơn từ 3mm đến 20mm. Có cấu trúc tế bào phức tạp, DNA được tạo thành từ DNA + Histone tạo ra nhiễm sắc thể trong nhân tế bào. Có nhân thực có màng nhân và trong nhân có tế bào chứa ADN.

Tế bào nhân sơ chỉ có các bào quan đơn giản. Các ribosome của tế bào nhân sơ cũng nhỏ hơn. Tế bào nhân sơ phân chia theo phương pháp phân bào đơn giản. Tế bào này cũng không có nguyên phân hoặc meiosis. Cả lông hút và lông roi đều chứa nhân và nhiễm sắc thể.

Tế bào nhân thực Tế bào chất được chia thành các vùng chứa các bào quan phức tạp như ti thể, lưới nội chất, trung thể, plastid, lysosome, ribosome, thể golgi, peroxisome, t … Ribôxôm của tế bào nhân thực cũng lớn. hơn. Về phương thức phân bào phức tạp với bộ máy nguyên phân gồm nguyên phân và giảm phân. Tế bào nhân sơ cũng có lông 9 + 2 và lông roi. Tế bào nhân thực có một bộ xương, một lưới nội chất và một màng nhân.

Đây là tất cả các tế bào nhân trong cơ thể.

So sánh cấu tạo tế bào nhân sơ và nhân thực

Tip.edu.vn đã cung cấp kết quả so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực tới quý vị và các bạn. Cũng như kết quả so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực – Điểm giống và khác nhau. Hi vọng những thông tin mà Tip.edu.vn vừa cung cấp sẽ hữu ích với quý vị và các bạn cũng như giải đáp được thắc mắc về sự so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Xem nội dung chi tiết bài giảng dưới đây:


(Nguồn: www.youtube.com)

Các khoa liên quan:

  • So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật
  • Điểm giống nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
  • Tế bào nhân sơ có ưu điểm gì hơn tế bào nhân thực?
  • So sánh vật chất di truyền của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực
  • So sánh gen của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực
  • So sánh các đặc điểm của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
  • sự khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều là các tế bào nhân trong cơ thể. Mỗi loại tế bào lại có những đặc điểm, chức năng riêng. Chắc hẳn, việc tìm hiểu tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực là gì? So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? là một trong những kiến thức cần thiết mà nhiều người còn thắc mắc.
Vậy hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về các kiến thức trên thông qua bài viết So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? dưới đây.

Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là “những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống”. Tế bào bao gồm tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào (có một tế bào, bao gồm vi khuẩn) hoặc đa bào (bao gồm cả thực vật và động vật). Trong khi số lượng tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tỷ (1012) tế bào. Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micromét. Người ta có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập hay là không. Các sinh vật có thể bao gồm chỉ một tế bào (gọi là sinh vật đơn bào) thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào (sinh vật đa bào) thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sống sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau.

Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chia làm 2 dạng chính:Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Tế bào nhân sơhay còn gọi là sinh vật nhân sơ, sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân nguyên thủy (Prokaryote)thường có cấu trúc đơn giản, chỉ thấy ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn đơn bào. Trong hệ thống phân loại 3 giới, các sinh vật nhân sơ là thuộc giới Vi khuẩn cổ và Eubacteria. Tế bào nhân sơ có đặc điểm nổi bật là:

– Chưa có nhân hoàn chỉnh

– Tế bào chất không có hệ thống nội màng – Không có các bào quan có màng bao bọc – Độ lớn của tế bào chỉ dao động trong khoảng 1 – 5 Mm và trung bình chỉ nhỏ bằng 1/10 tế bào nhân thực Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm có 3 thành phần chính : màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân. Ngoài các thành phần đó, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông: + Thành tế bào: Cấu tạo từ các chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng các đoạn pôlipêptit ngắn. Chức năng: quy định hình dạng của tế bào + Màng sinh chất: Cấu tạotừ phôtpholipit 2 lớp phôtpholipit và 1 lớp prôtein. Chức năng: trao đổi chất và bảo vệ tế bào + Long và roi: Roi cấu tạo từ prôtein có tính kháng nguyên giúp vi khuẩn di chuyển. + Lông: giúp vi khuẩn bám trên các giá thể. + Tế bào chất gồm bào tương và riboxom

+ Vùng nhân: không có màng bao bọc.

So sánh cấu tạo tế bào nhân sơ và nhân thực

Tế bào nhân thực hay còn gọi là sinh vật nhân thực, sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức thường chứa các bào quan có màng riêng. Sinh vật đơn bào nhân thực cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu là sinh vật đa bào. Tế bào nhân thực bao gồm các sinh vật là động vật, thực vật và nấm. Một vài đặc điểm của tế bào nhân thực gồm: – Tế bào nhân thực thường lớn gấp 10 lần (về kích thước) so với sinh vật nhân sơ, do đó gấp khoảng 1000 lần về thể tích. – Thành tế bào bằng Xenlulôzơ (Ở tế bào thực vật), hoặc kitin (ở tế bào nấm) hoặc có chất nền ngoại bào (ở tế bào động vật). – Tế bào chất: Có khung tế bào, hệ thống nội màng và các bào quan có màng. – Nhân: Có màng nhân. Cấu trúc của tế bào nhân thực bao gồm:Nhân tế bào; Lưới nội chất; Riboxom; Bộ máy Gongi: + Nhân tế bào: Cấu trúc dạng hình cầu, dịch nhân chứa nhiễm sắt thể và nhân con, có nhiều lỗ nhỏ trên màng nhân. Chức năng: thông tin di truyền được lưu trữ ở đây; quy định các đặc điểm của tế bào; điều khiển các hoạt động sống của tế bào

+ Lưới nội chất: Cấu trúc là hệ thống ống và xoang dẹp gồm lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Chức năng: nơi tổng hợp protein; chuyển hóa đường và phân hủy chất độc

+ Riboxom: Cấu trúc rARN và protein. Chức năng: là nơi tổng hợp protein
+ Bộ máy Gongi: Cấu trúc Có dạng các túi dẹp. Chức năng lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.

Sau khi tìm hiểu khái quát về tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có lẽ việc So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?đã không còn quá phức tạp.
Dưới đây là phần So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực cụ thể:

1/ Giống nhau:

– Tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân. – Đều có những đặc điểm chung của tế bào như sau: + Mỗi tế bào được xem một hệ thống mở, tự duy trì, đồng thời tự sản xuất: tế bào có thể thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này sang năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết. Mỗi tế bào thường có chứa một bản mật mã riêng để hướng dẫn các hoạt động trên. + Sinh sản thông qua quá trình phân bào. + Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ. Để thực hiện được các chức năng của mình thì tế bào cần phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong những phân tử hữu cơ. Năng lượng này sẽ được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.

+ Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng và di chuyển các túi tiết.

2/ Khác nhau:

Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực
Có ở tế bào vi khuẩn Có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật.
Kích thước nhỏ = 1/10 tế bào nhân thực. Kích thước lớn hơn.
Có Thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi Không có Thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi
Chưa có nhân hoàn chỉnh, là vùng nhân chứa ADN và chưa có màng bao bọc. Nhân được bao bọc bởi lớp màng,bên trong  có chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc, ngoài ra trên màng còn có rất nhiều lỗ nhỏ.
Tế bào chất: Không có hệ thống nội màng, không có khung tế bào và cũng không có bào quan có màng bao bọc. Tế bào chất: Có hệ thống nội màng, có khung tế bào và bào quan còn có màng bao bọc.
Không có khung xương định hình tế bào. Có khung xương định hình tế bào.
Bào quan có Ribôxôm Bào quan: Ribôxôm, thể gôngi, lưới nội chất, ty thể,…

Trên đây là các nội dung liên quan đến So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.