Trong giao tiếp hàng ngày, bạn cần phải sử dụng rất nhiều con số ví dụ như số điện thoại, phân số, phần trăm.... Mỗi loại số này đều có cách đọc khác nhau. 1. Số đếma. Khi đọc các số như 100; 1,000; 1,000,000 ta thêm "a" vào trước các từ "hundred", "thousand", "million", chứ không thêm "one"Ví dụ:
b. Khi đọc các số lớn hơn 100, ta thêm âm đọc nhẹ (the weak syllable) "and".Ví dụ:
c. Các từ hundred, thousand, million, dozen khi dùng chỉ một số lượng xác định, không bao giờ có số nhiều.Ví dụ:
Tuy nhiên, nếu các số từ này chỉ một số lượng lớn không xác định, chúng có dạng số nhiều:Ví dụ: Lưu ý: Ở đây có giới từ đi sau các từ hundreds, of không được dùng với số lượng xác định ngoại trừ trước the/them/these/those hoặc các từ sở hữu:Ví dụ: Các số có từ 4 chữ số trở lên được chia làm hai nhóm. Dấu thập phân "," được đọc là "point". Chữ số zero sau dấu phẩu đọc là "nought" (không)Ví dụ:
2. Số điện thoạiKhi đọc số điện thoại, ta đọc tách rời từng số và dừng sau một nhóm 3 hay 4 số. Riêng số 0 có thể đọc là "zero" hoặc "oh".Ví dụ:
Khi có hai số giống nhau đứng liền nhau, ta đọc: "double + số".Ví dụ:
3. Nhiệt độKhi đọc nhiệt độ, 0 đọc là "zero".Ví dụ:
4. Số thứ tự
5. NămKhi đọc một năm, bạn không đọc giống như khi đọc số thông thường.Khi đọc số 1764, nếu là số thường, bạn đọc là "one thousand seven hundred and sixty-four". Nhưng khi là năm 1764, bạn đọc là "seventeen sixty-four". Ví dụ:
Từ năm 2000 trở đi, chúng ta lại đọc số năm giống như số đếm thông thường.Ví dụ:
6. Ngày thángCó nhiều cách đọc ngày tháng trong năm.Ví dụ:
7. Phân sốVí dụ:
8. Số phần trămVí dụ:
|