Quy tắc tiếng Anh

Luyện nói tiếng Anh trong trường ngoại ngữ khiến học sinh nản lòng vì phải học ngữ pháp quá nhiều. Có một vài lý do cho điều này:

  1. Học ngữ pháp không phải là cách trẻ em bản xứ học. Chúng chỉ cần nói! Bạn có thể học tiếng Anh theo cách bọn trẻ học.
  2. Có quá nhiều quy tắc ngữ pháp phải học. Hầu hết các quy tắc ngữ pháp đều có ngoại lệ và ngoại lệ đối với những ngoại lệ. Một người bình thường không thể học hết tất cả những quy tắc này.
  3. Ngay cả khi bạn mắc một lỗi nhỏ trong ngữ pháp, nếu bạn nói rõ ràng và chắc chắn thì hầu hết mọi người sẽ hiểu bạn. Ngữ pháp của bạn không cần thiết phải hoàn hảo.
  4. Nếu bạn xử lý quy tắc ngữ pháp trong đầu bạn mỗi khi bạn nói, bạn sẽ trông như không tự nhiên và thông thạo. Việc này xảy ra khi bạn học quá nhiều ngữ pháp.

Nếu bạn vẫn chưa bị thuyết phục, hãy hỏi bản thân: Tôi đã học ngữ pháp rất nhiều năm? Tại sao tôi vẫn chưa nói tiếng Anh thành thạo? Nguyên nhân không thành công là do phương pháp học tiếng Anh cũ.

Tuy nhiên, để bắt đầu nói tiếng Anh, bạn cần có một số khái niệm ngữ pháp cơ bản. Nếu bạn đã học tiếng Anh ở trường hoặc với một gia sư riêng, bạn có thể sẽ biết những điều này. Tuy nhiên, cứ vài tháng thì tốt nhất hãy ôn lại những khái niệm cơ bản này. Bạn càng dành nhiều thời gian để luyện tập tiếng Anh giao tiếp với giáo viên bản xứ, bạn sẽ càng hiểu rõ hơn về những quy tắc ngữ pháp này.

1) Thì hiện tại (Present Tense) và thì hiện tại tiếp diễn (Present Continuous)

  • Thì hiện tại IwatchTV every day (Tôi xem ti vi mỗi ngày)

Thì hiện tại đề cập đến một cái gì đó xảy ra hàng ngày. Nói cách khác, nó là một thói quen.

  • Thì hiện tại tiếp diễn Iam watchingTV now (Tôi đang xem ti vi vào lúc này)

Thì hiện tại tiếp diễn đề cập đến một hành động đang diễn ra tại thời điểm hiện tại.

2) Thì quá khứ (Past Tense) và thì hiện tại hoàn thành (Present Perfect)

  • Thì quá khứ Iateice cream yesterday (Tôi ăn kem vào ngày hôm qua)

Thì quá khứ đề cập đến một cái gì đó đã xảy ra ngày hôm qua, quá khứ. Động từ ate chỉ ra thì quá khứ của động từ bất quy tắc của eat.

  • Thì hiện tại hoàn thành Ihave eatenice cream many times (Tôi đã ăn kem nhiều lần)

Thì hiện tại hoàn thành đề cập đến một hành động đã bắt đầu trong quá khứ nhưng kết nối với hiện tại. Nó được hình thành bằng cách sử dụng phân từ quá khứ phân từ, eaten.

3) Thì tương lai đơn (Simple Future) và thì tương lai gần (Immediate Future)

  • Thì tương lai đơn Iwill studymusic in university (Tôi sẽ học nhạc trong trường đại học)

Thì tương lai đơn thể hiện điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai.

  • Thì tương lai gần I am going to study music in university (Tôi sẽ học nhạc ở trường đại học)

Thì tương lai gần là cách để thể hiện một điều gì đó được lên kế hoạch để xảy ra trong tương lai.

4) Động từ quy tắc (Regular Verbs) và động từ bất quy tắc (Irregular Verbs)

Có 2 loại động từ trong tiếng Anh: quy tắc và bất quy tắc. Đa số các động từ là có quy tắc.

  • Động từ quy tắc có một dạng:

>> Janeplayswith the doll. (Jane chơi với búp bê)

>> Janeplayedwith the doll yesterday. (Jane chơi với búp bê vào ngày hôm qua)

>> Janeis playingwith the doll. (Jane đang chơi với búp bê)

>> Jane liketo playwith the doll.(Jane thích chơi với búp bê)

  • Động từ bất quy tắc không có một mẫu cố định.

Cách tốt nhất để học các động từ bất quy tắc là thông qua thực hành.Đừng cố ghi nhớ danh sách động từ bất quy tắc. Việc này sẽ khiến bạn tốn thời gian và năng lượng.

>> Janeeatsfish. (Jane ăn cá)

>> Janeatefish yesterday. (Jane ăn ca vào ngày hôm qua)

>> Jane hadeatenfish everyday after moving to Thailand. (Jane đã ăn cá mỗi ngày sau khi chuyển đến Thái Lan)

>> Jane iseatingfish right now.(Jane đang ăn cá ngay lúc này)

5) Đại từ nhân xưng chủ ngữ (Subject Pronouns) và đại từ nhân xưng tân ngữ (Object Pronouns) và đại từ sở hữu (Possessive Pronouns)

Vai trò đại từ chia thành 3 loại khác nhau: đại từ nhân xưng chủ , đại từ nhân xưng tân ngữ và đại từ sở hữu.Hãy xem ví dụ: Richard swims (Richard bơi lội).

>> Richard làđại từ nhân xưng chủ ngữbởi anh ấy là người bơi lội.

>> Bạn cũng có thể nói, he swims (anh ấy bơi), đề cập đến Richard. Trong trường hợp này, Richard được thay thế bởi đại từ he. Đó chính làđại từ nhân xưng tân ngữ.

>> Đại từ sở hữucho thấy mối quan hệ hoặc quyền sở hữu. Ví dụ:Ben is talking about Richards swim.(Ben đang nói về chuyện bơi lội của Richard)

Gợi ý:

Đừng cố gắng ghi nhớ những quy tắc ngữ pháp này. Điều đó sẽ không giúp bạn nói được tiếng Anh lưu loát và tự nhiên. Thay vào đó, hãy đọc và hiểu các nguyên tắc ngữ pháp này và sau đó quên chúng. Một khi bạn bắt đầu luyện tập đối thoại với ai đó, ôn lại những quy tắc này vài tháng một lần. Bạn sẽ bắt đầu cảm thấy hiểu chúng và sẽ học được cách tự nhiên để áp dụng chúng khi nói tiếng Anh.

Người dịch: Thục San

  • Họ và tên:*
  • Email:*
  • SĐT:*
  • Địa chỉ nhận hàng:*
  • Chọn phương thức thanh toán và nhận quà tương ứng:*
    • Internet Banking - Nhận Account qua email - Giảm còn 999.000VNĐ (3 slot)
    • Thanh toán MOMO - Nhận Account qua email - Giảm còn 999.000VNĐ (2 slot)
    Ghi rõ email hoặc sdt vào mục nội dung thanh toán (nếu có)

Nguồn: The Spoken English

Video liên quan

Chủ đề