(QK7 Online) - Sáng 22/12, Trung đoàn 2, Sư đoàn 9, Quân đoàn 4 long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống Trung đoàn (22/12/1961 - 22/12/2021). Đến dự và phát biểu chúc mừng có Đại tá Nguyễn Văn Dũng - Phó Chính ủy Quân đoàn 4. Show Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân đoàn 4 tặng hoa chúc mừng Trung đoàn 2. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng, đúng vào dịp kỷ niệm lần thứ 17 Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày 22/12/1961, tại Xuân Mai – Hà Tây (nay là huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội), Trung đoàn bộ binh 2 được thành lập. Trải qua 60 năm xây dựng, chiến đấu, trưởng thành, dấu chân lớp lớp cán bộ, chiến sĩ trung đoàn đã in đậm trên khắp chiến trường miền Đông Nam Bộ và nước bạn Campuchia.
Đại tá Nguyễn Văn Dũng - Phó Chính ủy Quân đoàn 4 phát biểu chúc mừng. Với tinh thần chủ động tiến công, quyết chiến, quyết thắng, Trung đoàn 2 đã lập được nhiều chiến công vang dội, đặc biệt trong chiến dịch Sông Bé - Phước Long, trung đoàn giành thắng lợi trong trận đánh then chốt, tiêu diệt địch ở Chi khu quân sự Đồng Xoài. Từ đó, Trung đoàn được vinh dự mang danh hiệu “Đoàn Đồng Xoài”, xây đắp nên truyền thống “Kiên cường, trung dũng, đánh giỏi, thắng nhiều”. Những năm qua, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, trung đoàn quán triệt, triển khai, vận dụng tốt các nghị quyết của Đảng vào thực tiễn; tập trung xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện, huấn luyện giỏi, kỷ luật nghiêm, SSCĐ cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Thượng tá Lê Đình Huân - Trung đoàn trưởng Trung đoàn 2 ôn lại truyền thống và thành tích xây dựng trung đoàn. Năm 2021, dịch Covid-19 bùng phát lần thứ 4 trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, an sinh của Nhân dân. Thực hiện mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân đoàn, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, mệnh lệnh từ trái tim, trung đoàn đã điều động hàng trăm cán bộ, chiến sĩ tăng cường hỗ trợ chống dịch trên địa bàn huyện Hóc Môn và huyện Bình Chánh, TP.HCM. Phát huy truyền thống anh hùng, tinh thần đoàn kết, sáng tạo, tự lực, tự cường, cán bộ, chiến sĩ của Trung đoàn đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm các quy định trong thời gian giãn cách xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, góp phần cùng với cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương kiểm soát và từng bước đẩy lùi dịch Covid-19, đưa cuộc sống của Nhân dân trở về trạng thái bình thường mới. Viết tiếp bản hùng ca chiến thắng, cán bộ, chiến sĩ Trung đoàn 2 tiếp tục khắc phục khó khăn, quyết tâm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ, xứng đáng với công lao to lớn và truyền thống vẻ vang mà các thế hệ cha anh đã xây đắp nên. Nguyễn Văn Duyên
For faster navigation, this Iframe is preloading the Wikiwand page for Quân đoàn 2, Quân đội nhân dân Việt Nam.
Text is available under the CC BY-SA 4.0 license; additional terms may apply. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
Thanks for reporting this video! An extension you use may be preventing Wikiwand articles from loading properly. If you're using HTTPS Everywhere or you're unable to access any article on Wikiwand, please consider switching to HTTPS (https://www.wikiwand.com). An extension you use may be preventing Wikiwand articles from loading properly. If you are using an Ad-Blocker, it might have mistakenly blocked our content. You will need to temporarily disable your Ad-blocker to view this page. ✕This article was just edited, click to reload This article has been deleted on Wikipedia (Why?) Back to homepage
Please click Add in the dialog above Please click Allow in the top-left corner, Please click Open in the download dialog, Please click the "Downloads" icon in the Safari toolbar, open the first download in the list, Install on Chrome Install on Firefox
| |
Quân kỳ | Quân hiệu |
Chỉ huy
Nguyễn Huy Cảnh
từ tháng 1 năm 2017
Chiến dịch Tây Nguyên
Nguyễn Hữu An
Hoàng Đan
Quân đoàn 2, còn gọi là "Binh đoàn Hương Giang" là một trong 4 quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội Nhân dân Việt Nam, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, được thành lập ngày 17 tháng 5 năm 1974 tại Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên-Huế).
Lịch sử hình thành
Năm 1972 sau thắng lợi của trận Điện Biên Phủ trên không của Việt Nam buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris, theo đó năm 1973 Mỹ phải rút toàn bộ quân đội về nước. Tháng 7 năm 1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng tiến hành hội nghị lần thứ 21, ra nghị quyết về tăng cường quân sự tiến tới thống nhất đất nước. Chấp hành nghị quyết, tháng 10 năm 1973 Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã phê chuẩn việc thành lập các quân đoàn chủ lực.
Theo đó, ngày 24 tháng 10 năm 1973, Quân đoàn 1 đã được thành lập tại Tam Điệp, Ninh Bình. Ngày 17 tháng 5 năm 1974, Bộ Quốc phòng ký quyết định thành lập Quân đoàn 2. Ngày 1 tháng 6 năm 1974, tại Ba Nang-Ba Lòng Quảng Trị (trụ sở cơ quan Bộ Tư lệnh Quân khu Trị - Thiên), thượng tướng Song Hào Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, thay mặt Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng công bố quyết định thành lập Quân đoàn. Theo đó, Bộ tư lệnh Quân đoàn gồm có: Thiếu tướng Hoàng Văn Thái - Tư lệnh, Thiếu tướng Lê Linh - Chính ủy, Đại tá Hoàng Đan - Phó Tư lệnh, Đại tá Nguyễn Công Trang - Phó Chính ủy.
Tổ chức cơ quan buổi đầu của quân đoàn gồm: Bộ Tham mưu (13 phòng) do thượng tá Bùi Công Ái làm Tham mưu trưởng. Cục Chính trị (9 phòng) do thượng tá Lê Khả Phiêu làm Chủ nhiệm. Cục Hậu cần (10 phòng) do thượng tá Nguyễn Ngọc Thực làm Chủ nhiệm.
Đảng ủy quân đoàn gồm có: Lê Linh-bí thư; Hoàng Văn Thái-phó bí thư; Nguyễn Công Trang Phó bí thư; ủy viên Đảng ủy gồm có bốn người: Hoàng Đan, Bùi Công Ái, Lê Khả Phiêu, Nguyễn Ngọc Thực.
Lực lượng Quân đoàn 2 những ngày đầu mới thành lập gồm ba Sư đoàn bộ binh 304, 325, 324, Sư đoàn phòng không 673, Lữ đoàn pháo binh 164, Lữ đoàn xe tăng 203, Lữ đoàn công binh 219, Trung đoàn thông tin 463 và một số đơn vị trực thuộc khác. Khi tiến công dọc bờ biển, được tăng cường thêm Sư đoàn 3 Sao Vàng.
Mùa xuân năm 1975, Quân đoàn tham gia chiến dịch giải phóng Huế, Đà Nẵng; tham gia chiến dịch Tây Nguyên. Trong chiến dịch Hồ Chí Minh Quân đoàn đã đánh chiếm Dinh Độc Lập cắm cờ trên dinh và bắt sống nội các Việt Nam Cộng hòa. Đại úy Bùi Quang Thận đã cắm lá cờ chiến thắng lúc 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 04 năm 1975 trên nóc Dinh độc lập, còn đại úy Phạm Xuân Thệ bắt sống nội các VNCH.
Sư đoàn 3 đánh Vũng Tàu rồi được gọi ra bắc, phòng thủ biên giới ở Lạng Sơn. đội hình Quân đoàn 2 tổ chức lại, với các sư đoàn 325, 324, 306, 341 đánh Khmer Đỏ. Đầu năm 1979 khi quân đội Trung Quốc gây hấn, Bộ quốc phòng có kế hoạch dùng máy bay chở quân đoàn 2 ra bắc, nhưng đến nơi thì quân Trung vừa rút lui.
Lãnh đạo hiện nay
- Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Đăng Cảnh
- Chính ủy: Thiếu tướng Trần Võ Dũng
- Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng: Đại tá Mai Quốc Hưng
- Phó Tư lệnh: Đại tá Trịnh Quang Đỉnh
- Phó Tư lệnh: Đại tá Lê Ngọc Tân
- Phó Chính ủy: Đại tá Nguyễn Trọng Triển
Tổ chức Đảng
Tổ chức chung
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ trong Quân đoàn 2 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Quân đoàn 2 là cao nhất.
- Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn và các đơn vị tương đương khác.
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Thành phần
Về thành phần của Đảng ủy Quân đoàn 2 thường bao gồm như sau:
- Bí thư: Chính ủy Quân đoàn 2
- Phó Bí thư: Tư lệnh Quân đoàn 2
Ban Thường vụ
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh về động viên
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh về quân sự, chính sách
Ban Chấp hành Đảng bộ
- Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
- Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
- Đảng ủy viên: Phó Chính ủy
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Chính trị
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 304
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 306
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 325
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần hoặc Cục Kỹ thuật
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
Tổ chức chính quyền
Cơ quan trực thuộc
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tài chính
- Phòng Khoa học quân sự
- Phòng Thông tin KHQS
- Phòng Điều tra hình sự
- Phòng Cứu hộ cứu nạn
- Phòng Kinh tế
- Bộ Tham mưu
- Cục Chính trị
- Cục Hậu cần
- Cục Kỹ thuật
Đơn vị trực thuộc Quân đoàn
- Sư đoàn bộ binh 304
- Sư đoàn bộ binh 306
- Sư đoàn bộ binh 325
- Lữ đoàn Phòng không 673
- Lữ đoàn Tăng-Thiếp giáp 203
- Lữ đoàn Pháo binh 164
- Lữ đoàn Công binh 219
- Trường quân sự Quân đoàn 2
- Trường Trung cấp Nghề số 12
Đơn vị trực thuộc Cục
- Tiểu đoàn Thông tin 463, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Trinh sát 1, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Vệ binh 46, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Hóa học, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Đặc công, Bộ Tham mưu
- Bảo tàng Quân đoàn, Cục Chính trị
- Xưởng In, Cục Chính trị
- Viện Quân y 43, Cục Hậu cần
- Tiểu đoàn Vận tải, Cục Hậu cần
- Tiểu đoàn Sửa chữa 51, Cục Kỹ thuật
- Kho K291, Cục Kỹ thuật
Chỉ huy, lãnh đạo qua các thời kỳ
Tư lệnh
TT | Họ tên Năm sinh-năm mất | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Hoàng Văn Thái (1920-2000) | 1974-1975 | Thiếu tướng (1975) | Đại tướng (1980) Phó Tổng tham mưu trưởng thứ nhất Quân đội Nhân dân Việt Nam (1986-1989) | |
2 | Nguyễn Hữu An (1926-1995) | 1975-1979 | Thiếu tướng (1974) Trung tướng (1980) | Thượng tướng (1986)Giám đốc Học viện Lục quân (1988-1991) Giám đốc Học viện Quốc phòng (1991-1995) | |
3 | Nguyễn Chơn (1927-) | 1979-1982 | Thiếu tướng (1979) Trung tướng (1984) | Thượng tướng (1988) Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1987-1994) | Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân (1970) |
4 | Bùi Công Ái | 1983-1988 | Thiếu tướng | ||
5 | Nguyễn Phúc Thanh (1944-) | 1988-1992 | Thiếu tướng | Trung tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội | Đại biểu Quốc hội (1997-2002) |
6 | Nguyễn Văn Rinh (1942-) | 1992-1994 | Thiếu tướng (1992) Trung tướng (1996) | Thượng tướng (2004), Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1999-2007) | |
7 | Phạm Xuân Thệ | 1995-2000 | Thiếu tướng | Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 1 (2000-2007) | |
8 | Phạm Ngọc Khóa | 2000-2004 | Thiếu tướng | Trung tướng (2006), Cục trưởng Cục Tác chiến (2004-2010) | |
9 | Thiều Chí Đinh | 2004-2007 | Thiếu tướng | Trung tướng, Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng | |
10 | Nguyễn Đức Thận | 2007-2011 | Thiếu tướng | Trung tướng (2012), Cục trưởng Cục Quân huấn (2011-nay) | |
11 | Phạm Văn Hưng | 2011-2015 | Thiếu tướng (2012) | Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng (2015-nay) | |
12 | Nguyễn Văn Nghĩa | 2015-2017 | Thiếu tướng | ||
13 | Nguyễn Đăng Cảnh | 2017-nay | Thiếu Tướng |
Chính ủy
- 1974-1979, Lê Linh, Trung tướng (1984), Chính ủy đầu tiên
- 1992-2002, Trần Ngọc Sơn, Thiếu tướng (1997).
- 2002-2007, Lương Cường, Thiếu tướng, Thượng tướng (2014)
- 2007-2010, Nguyễn Sỹ Thăng, Thiếu tướng, Trung tướng (2011), Chính ủy Quân khu 1 (2011-)
- 2010-2014, Nguyễn Văn Đủ, Thiếu tướng (1.2011), hiện là Chính ủy Trường Đại học Chính trị (2.2015-nay)
- 2014-10.2016, Hà Tuấn Vũ, Thiếu tướng (2014)
- 10.2016- nay, Trần Võ Dũng, Thiếu tướng (01.2016)
Tham mưu trưởng
- Nguyễn Thái Cán, Thiếu tướng (1985)
- 1979-1985, Mai Xuân Tần, Thiếu tướng (1983)
- -2011, Phạm Văn Mạnh, Thiếu tướng (2013), Phó Giám đốc Học viện Quân y (2011-)
- 2011-2013, Nguyễn Khắc Hát, Thiếu tướng (2014), Phó Cục trưởng Cục Quân huấn (2013-)
- 2013-2015, Nguyễn Văn Nghĩa, Đại tá
- 2015-01.2017, Nguyễn Đăng Cảnh, Đại tá
- 01.2017- nay, Mai Quốc Hưng, Đại tá