Prednisolon không dùng buổi tối vì sao

Prednison là thuốc gì? Thuốc Prednison được dùng trong những trường hợp nào? Cần lưu ý gì về những tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc? Hãy cùng tìm hiểu thật kỹ về thuốc Prednison qua bài viết của dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên nhé!

Thành phần hoạt chất: prednison.

Thuốc có thành phần tương tự: PredniSONE, Apo-prednison…

Prednison là thuốc gì?

Prednison là một corticosteroid tuyến thượng thận tổng hợp.

Trong đó, corticosteroid là những chất tự nhiên do tuyến thượng thận sản sinh ra có tác dụng rõ rệt trong việc giúp:

  • Kháng viêm.
  • Chống dị ứng.
  • Ức chế miễn dịch.

Prednisolon không dùng buổi tối vì sao
Thuốc Prednison 5 mg

Công dụng của thuốc Prednison

Prednison được chỉ định để điều trị tình trạng viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân.

Ngoài ra, Prednison còn dùng để điều trị một số thể viêm mạch, viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.

Không những vậy, thuốc còn được dùng trong điều trị ung thư:

  • Bệnh bạch cầu cấp.
  • U lympho.
  • Ung thư vú.
  • Và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.

Giá thuốc Prednison bao nhiêu?

Một hộp thuốc Prednison 5mg có 10 vỉ x 10 viên nén được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 150.000 VNĐ 1 hộp, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.

Không nên dùng thuốc Prednison nếu

  • Dị ứng với prednison hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Người bệnh bị nhiễm khuẩn nặng, trừ trường hợp bị sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
  • Không dùng thuốc trên các bệnh nhân bị nhiễm trùng da do virus, nấm hoặc lao.
  • Các đối tượng đang dùng vaccine virus sống cũng không nên được chỉ định điều trị với thuốc này.

Cách dùng thuốc Prednison hiệu quả

  • Thuốc được bào chế ở dạng viên uống.
  • Dùng thuốc với một cốc nước với dung tích vừa đủ (khoảng 150 – 250 ml).

Liều dùng thuốc Prednison

Liều lượng dưới đây được trình bày trên đối tượng là người lớn và chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh cần phải tuân thủ chính xác theo liều lượng và chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả cũng như an toàn khi dùng thuốc.

Kháng viêm hoặc ức chế miễn dịch:

  • Được cá nhân hóa và điều chỉnh theo bệnh đang điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
  • Ban đầu: dùng liều thông thường là 5 – 60 mg/ngày.
  • Có thể xem xét liệu pháp thay thế trong ngày để điều trị lâu dài.

Viêm khớp dạng thấp:

  • Trong điều trị các trường hợp hoạt động từ trung bình đến nặng: dùng viên uống phóng thích đã điều chỉnh.
  • Liều ban đầu: 5 – 10 mg khi đi ngủ.
  • Có thể điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân, triệu chứng lâm sàng và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
  • Không những vậy, có thể giảm liều theo liều tăng 1 mg mỗi 2 – 4 tuần cho đến khi đạt được liều duy trì thích hợp.

Các đợt cấp tính trong bệnh đa xơ cứng:

  • Liều ban đầu: 200 mg/ngày trong 1 tuần.
  • Tiếp theo là 80 mg/ngày trong 1 tháng.

Tác dụng phụ

Các triệu chứng thường gặp:

  • Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
  • Tăng ngon miệng, khó tiêu.
  • Rậm lông.
  • Đái tháo đường.
  • Đau khớp.
  • Đục thủy tinh thể, glôcôm.
  • Chảy máu cam.

Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng ít gặp khi dùng thuốc:

  • Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, giả u não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.
  • Phù, tăng huyết áp.
  • Trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố da.
  • Hội chứng dạng Cushing, ức chế trục tuyến yên – thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri và nước, tăng glucose huyết.
  • Loét dạ dày – tá tràng, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.
  • Yếu cơ, loãng xương, gãy xương.
  • Phản ứng quá mẫn.

Tương tác xảy ra khi dùng thuốc Prednison

  • Ciclosporin.
  • Erythromycin.
  • Phenobarbital.
  • Phenytoin.
  • Carbamazepin.
  • Ketoconazol.
  • Rifampicin.
  • Các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của prednison.
  • Ngoài ra, thuốc có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.
  • Tránh dùng đồng thời prednison với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.

Những lưu ý khi dùng thuốc Prednison

Cẩn thận khi dùng thuốc trên các đối tượng có:

  • Bệnh xen kẽ, chấn thương, căng thẳng hoặc phẫu thuật có thể yêu cầu tăng liều.
  • Sốc nhiễm trùng.
  • Được biết hoặc nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng.
  • Bệnh sốt rét não.
  • Đã từng bị bệnh lao, các triệu chứng nhiễm trùng huyết có thể được che dấu.
  • Bệnh thủy đậu cảnh báo bệnh nhân có nguy cơ phơi nhiễm trong và 3 tháng sau điều trị.

Nên thận trọng tình trạng nhiễm trùng hoạt động không được kiểm soát bằng kháng sinh.  

Rối loạn tình cảm nghiêm trọng, rối loạn tâm thần cấp tính hoặc di truyền từ gia đình: cần cẩn thận khi dùng thuốc. 

Lưu ý khi dùng prednison trên bệnh nhân bị suy thận, suy gan, xơ gan, loét dạ dày, viêm túi thừa, viêm loét đại tràng nặng, thủng, áp xe hoặc nhiễm trùng sinh mủ khác.

Người bệnh bị nhược cơ, bệnh cơ steroid trước đây, loãng xương, động kinh, đau nửa đầu, rối loạn chức năng tuyến giáp, tiểu đường bao gồm tiền sử gia đình, ức chế tuyến thượng thận, bệnh Cushing.

Ngoài ra, để giảm thiểu tác dụng phụ: quản lý liều vào buổi sáng và/hoặc vào những ngày thay thế nếu có thể.

Các đối tượng sử dụng đặc biệt

 Lái xe và vận hành máy móc

  • Prednison gây ra tình trạng mất ngủ, đồng thời có thể gây ra tình trạng kích thích tâm thần.
  • Do đó, cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên các đối tượng đòi hỏi sự tập trung cao độ như lái xe hay vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Cần thận trọng khi dùng thuốc prednison trên các đối tượng đặc biệt này.
  • Cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích vượt trội và nguy cơ có hại trên thai/phụ nữ đang cho con bú kết hợp với tư vấn của bác sĩ để quyết định xem có nên dùng thuốc hay không.

Xử trí khi quá liều Prednison

Những triệu chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng dạng Cushing, yếu cơ và loãng xương, chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid dài ngày.

Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.

Xử trí khi quên một liều Prednison

  • Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều.
  • Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp thì bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.
  • Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.

Cách bảo quản

  • Để thuốc Prednison tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là < 30ºC.

Bên trên là những thông tin sử dụng thuốc Prednison. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ một triệu chứng nào bất thường để có thể được xử trí và hỗ trợ kịp thời nhé!

Tên quốc tế: Prednisolone.

Nhóm thuốc: Thuốc chống viêm corticosteroid; Glucocorticoid.

Dạng thuốc và hàm lượng của Prednisolone

Viên nén hoặc viên nén bao tan trong ruột 2,5; 5; 10; 20; 50 mg prednisolon.

Dung dịch tiêm: Prednisolon natri phosphat 20 mg/ml.

Hỗn dịch trong nước để tiêm: Prednisolon acetat 25 mg/ml.

Viên đặt trực tràng: 5; 20 mg prednisolon (dạng muối natri phosphat).

Dịch treo để thụt: Prednisolon 20 mg/100 ml (dạng prednisolon natri metasulfobenzoat).

Dung dịch nhỏ mắt prednisolon natri phosphat 0,5%.

Siro prednisolon 15 mg/5 ml.

Dược lực học của Prednisolone

– Prednisolone là một glucocorticoid có tác dụng rõ rệt chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.

– Prednisolone chống viêm thông qua các cơ chế: làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên và giảm sự di chuyển của chúng vào vùng bị viêm. Prednisolone ức chế chức năng của các tế bào lympho và của các đại thực bào của các mô. Ngoài ra, prednisolone còn giảm đáp ứng viêm do giảm tổng hợp prostaglandin do ức chế phospholipase A2, tăng nồng độ lipocortin, giảm tính thấm mao mạch.

– Prednisolone ức chế miễn dịch thông qua các tác dụng nêu trên.

Dược động học của Prednisolone

Sinh khả dụng theo đường uống của prednisolone xấp xỉ 82%. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được từ 1-2 giờ sau khi uống . Prednisolone liên kết với protein khoảng 90-95 %, độ thanh thải của prednisolone là 8,7 +  1,6 ml/phút/kg. Thể tích phân bố của thuốc là 1,5 + 0,2 lít/kg. Prednisolone được chuyển hóa ở gan và những chất chuyển hóa là dạng ester sulfat và glucuronid được bài tiết vào nước tiểu .Nửa đời của prednisolone xấp xỉ 1,7 – 2,7 giờ.

Tác dụng của Prednisolone

Prednisolon là một glucocorticoid có tác dụng rõ rệt chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.

Chỉ định của Prednisolone

Prednisolon được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:

Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.

Ung thư, như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.

Chống chỉ định của Prednisolone

Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não. Ðã biết quá mẫn với prednisolon. Nhiễm trùng da do virus, nấm hoặc lao. Ðang dùng vaccin virus sống.

Thận trọng lúc dùng Prednisolone

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông (ruột, mạch máu), rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, nên phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được.Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.Khi tiêm trong khớp cần đảm bảo vô trùng tuyệt đối.Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.Trẻ em có thể nhạy cảm hơn với sự ức chế tuyến thượng thận khi điều trị thuốc bôi tại chỗ.

Dùng corticosteroid toàn thân dài ngày cho người mẹ có thể dẫn đến sự giảm cân của trẻ sơ sinh. Dùng corticosteroid liều cao theo đường toàn thân cho người mẹ có thể gây ra nguy cơ nhỏ về giảm sản thượng thận ở trẻ sơ sinh. Nói chung, sử dụng corticosteroid ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.Cần phải sử dụng corticosteroid cho người mang thai bị hen vì hen có nguy hiểm là gây thiếu oxy cho bào thai. Dùng glucocorticoid trước khi đẻ non còn thúc đẩy sự trưởng thành cho phổi của trẻ, ngăn ngừa hội chứng suy giảm hô hấp.

Prednisolon tiết vào sữa mẹ với lượng dưới 1% liều dùng và có thể không có ý nghĩa lâm sàng. Nên cẩn thận khi dùng prednisolon cho người cho con bú.

Tác dụng phụ của Prednisolone

Thường gặp

  • Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
  • Tăng ngon miệng, khó tiêu.
  • Rậm lông.
  • Ðái tháo đường.
  • Ðau khớp.
  • Ðục thủy tinh thể, glôcôm.
  • Chảy máu cam.

Ít gặp

  • Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, giả u não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.
  • Phù, tăng huyết áp.
  • Trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố da.
  • Hội chứng dạng Cushing, ức chế trục tuyến yên – thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali – huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri và nước, tăng glucose huyết.
  • Loét dạ dày – tá tràng, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.
  • Yếu cơ, loãng xương, gẫy xương.
  • Phản ứng quá mẫn.

Xử trí

Trong những chỉ định cấp, trừ bệnh bạch cầu và choáng phản vệ, nên sử dụng glucocorticoid với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng qui trình giảm liều của prednisolon là: cứ 3 đến 7 ngày giảm 2,5 – 5 mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5 mg. Nếu bệnh xấu đi khi giảm thuốc, tăng liều prednisolon và sau đó giảm liều prednisolon từ từ hơn.Áp dụng cách điều trị trách  tiếp xúc liên tục với những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn dùng những liều chia nhỏ trong ngày, và liệu pháp cách nhật là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và giảm thiểu những ADR khác. Trong liệu pháp cách nhật, cứ hai ngày một lần dùng một liều duy nhất, vào buổi sáng.Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng histamin hoặc các thuốc ức chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm calcitonin, calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glucocorticoid cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn.Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận.

Liều lượng và cách dùng Prednisolone

Ðường dùng và liều lượng prednisolon và các dẫn chất phụ thuộc vào bệnh cần điều trị và đáp ứng của người bệnh. Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch thường dành cho người bệnh không thể uống được thuốc hoặc dành cho các tình trạng cấp cứu. Sau thời kỳ cấp cứu ban đầu, cần xem xét chuyển sang dạng corticosteroid tiêm tác dụng kéo dài hoặc dạng uống. Liều lượng đối với trẻ nhỏ và trẻ em phải dựa vào tình trạng nặng nhẹ của bệnh và đáp ứng của người bệnh hơn là dựa một cách chính xác vào liều lượng chỉ dẫn theo tuổi, cân nặng hoặc diện tích cơ thể. Sau khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, cần phải giảm liều dần dần tới mức vẫn duy trì được đáp ứng lâm sàng thích hợp. Phải liên tục theo dõi người bệnh để điều chỉnh liều khi cần thiết, thí dụ bệnh thuyên giảm hoặc tăng lên hoặc stress (phẫu thuật, nhiễm khuẩn, chấn thương). Khi cần phải điều trị prednisolon uống thời gian dài, nên xem xét phác đồ dùng thuốc cách nhật, một lần duy nhất vào buổi sáng theo nhịp tiết tự nhiên trong 24 giờ của corticosteroid; như vậy sẽ ít ADR hơn vì có thời gian phục hồi giữa 2 liều. Sau khi điều trị dài ngày phải ngừng prednisolon dần từng bước.

Prednisolone

Prednisolon dùng uống. Liều dùng khởi đầu cho người lớn có thể từ 5 đến 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị và thường chia làm 2 – 4 lần mỗi ngày. Liều cho trẻ em có thể từ 0,14 – 2 mg/kg/ngày hoặc 4 – 60 mg/m2/ngày, chia làm 4 lần.

Prednisolone acetat

Prednisolon acetat có thể dùng tiêm bắp, tiêm trong khớp hoặc mô mềm. Liều tiêm bắp khởi đầu cho người lớn có thể từ 4 – 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị. Thông thường, thuốc được tiêm bắp cứ 12 giờ 1 lần. Trẻ em có thể dùng 0,04 – 0,25 mg/kg hoặc 1,5 – 7,5 mg/m2 tiêm bắp, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày. Trong trường hợp đe dọa tính mạng, có thể dùng liều tiêm bắp rất cao, gấp nhiều lần liều uống thường dùng. Tuy nhiên trong các tình trạng nguy kịch nhất, thường dùng một este hòa tan của prednisolon tiêm tĩnh mạch.

Prednisolone natri phosphat

Prednisolon natri phosphat có thể dùng uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm trong khớp, trong các thương tổn, hoặc mô mềm hoặc truyền tĩnh mạch. Khi truyền tĩnh mạch, prednosolon natri phosphat có thể pha với các dung dịch glucose hoặc natri clorid tiêm. Liều của prednisolon natri phosphat được biểu thị theo prednisolon phosphat. Liều khởi đầu cho người lớn khi uống hoặc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch có thể từ 4 – 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị. Liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch prednisolon phosphat thường từ 10 – 400 mg/ngày. Trẻ em có thể dùng prednisolon phosphat với liều 0,04 – 0,25 mg/kg hoặc 1,5 – 7,5 mg/m2 tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày.Ðể tiêm trong khớp, trong thương tổn hoặc mô mềm, liều và số lần dùng prednisolon phosphat tùy thuộc vào mức độ viêm, kích thước và nơi khu trú của vùng tổn thương. Liều thường dùng từ 2 – 30 mg, lặp lại từ 3 ngày đến 3 tuần một lần. Cần nhớ rằng tiêm trong khớp nhiều lần có thể gây tổn hại mô khớp. Với những khớp lớn như khớp gối, có thể dùng 10 – 20 mg prednisolon natri phosphat. Với những khớp nhỏ hơn, 4 – 5 mg có thể thích hợp. Liều dùng cho bao hoạt dịch là 10 – 15 mg, cho hạch là 5 – 10 mg. Ðể tiêm vào mô mềm, liều thay đổi từ 10 – 30 mg.

Tương tác thuốc của Prednisolone

Prednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450, và là cơ chất của enzym P450 CYP 3A, do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của ciclosporin, erythromycin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.Phenytoin, phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của prednisolon.Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.Tránh dùng đồng thời prednisolon với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.

Bảo quản Prednisolone

Bảo quản trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ 15 – 250C. Tránh ánh sáng.Bảo quản dung dịch prednisolon đã pha ở nhiệt độ 15 – 300C và dùng trong vòng 48 giờ.Hỗn hợp tiêm để ở nhiệt độ 250C và ở tủ lạnh (40C) bền vững được 48 giờ.

Quá liều và xử trí của Prednisolone

Những triệu chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng dạng Cushing, yếu cơ, và loãng xương, chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid dài ngày.Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.

Quy chế của Prednisolone

Thuốc độc bảng B. 

(Visited 74.275 times, 1 visits today)

  • Prednisolon không dùng buổi tối vì sao
    Tags: