Phương pháp giải quyết xung đột còn cú

Giữa mùa tựu trường, đi làm và mùa bầu cử bận rộn, bạn có thể thấy mình kém kiên nhẫn hơn và có nhiều mâu thuẫn gia đình hơn. Trong khi bất kỳ cuộc bầu cử và kỳ nghỉ lễ nào cũng có thể gây thêm căng thẳng và tạo cơ hội cho những bất đồng, năm nay có một số người cảm thấy căng thẳng hơn. Điều quan trọng là phải hỗ trợ sức khỏe tâm thần của bạn và duy trì mối quan hệ gia đình bền chặt bằng cách tham gia vào các chiến lược giải quyết xung đột gia đình lành mạnh. 

Dù gia đình thân thiết đến đâu, chắc chắn sẽ có những lúc bạn không đồng ý hoặc có quan điểm khác nhau. Xung đột gia đình có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai bất kể cấu trúc gia đình, quy mô gia đình hoặc bất kỳ yếu tố nào khác và nguyên nhân của xung đột có thể xuất phát từ sự khác biệt về quan điểm, kinh nghiệm, sở thích, quan điểm, tính cách hoặc niềm tin. 

Khi mọi thứ vượt quá tầm tay, sức khỏe tinh thần của bạn và các thành viên khác trong gia đình có thể xấu đi do căng thẳng, lo lắng và trầm cảm, dẫn đến vấn đề phát triển cảm xúc trong trường hợp trẻ em thường xuyên tiếp xúc với các xung đột gia đình thù địch. Khi nói đến việc điều hướng một cuộc trò chuyện căng thẳng, phần quan trọng là cách bạn chọn cách tiếp cận xung đột. 

Dưới đây là một số mẹo giúp bạn tiếp cận các chủ đề khó, trò chuyện bình tĩnh hơn và giữ hòa khí trong gia đình bạn trong mùa này. 

1. Bình tĩnh 

Cho dù bạn đang nói với một thành viên trong gia đình về quan điểm chính trị hay người chịu trách nhiệm làm các món ăn, bạn có thể cảm thấy tức giận và thất vọng. Giận dữ là một phản ứng bình thường về cảm xúc đối với xung đột, nhưng nó không phải là động lực của bạn vì nó có thể làm mờ khả năng phán đoán của bạn, khiến bạn khó đạt được giải pháp hợp lý cho xung đột của mình. Hãy bình tĩnh khi đối mặt với những ý kiến ​​trái chiều và nhớ rằng bạn luôn có thể tạm dừng cuộc trò chuyện và quay lại cuộc trò chuyện sau nếu bạn cảm thấy cảm xúc của mình đang trở nên tồi tệ. Một số những cách lành mạnh để quản lý cơn giận có thể bao gồm đi bộ, tập hít thở sâu hoặc thậm chí viết ra những suy nghĩ của bạn để giúp xử lý chúng dễ dàng hơn.

2. Hãy là một người nghe tích cực 

Nếu bạn dành phần lớn thời gian của cuộc trò chuyện để đánh giá tuyên bố của người khác hoặc tìm ra những gì bạn sẽ nói tiếp theo, bạn có thể không nghe đầy đủ, điều này có thể dẫn đến hiểu sai và thất vọng. Lắng nghe tích cực là một công cụ giao tiếp tuyệt vời bao gồm sự kiên nhẫn, ngôn ngữ cơ thể tương tác như gật đầu và giao tiếp bằng mắt, đặt câu hỏi và tóm tắt thông điệp để hiểu. Trong bất kỳ cuộc xung đột nào, hãy lắng nghe mà không bị gián đoạn và nhớ yêu cầu làm rõ khi cần thiết để đảm bảo rằng bạn hiểu thông điệp đang được truyền tải đến bạn. Bạn có thể thấy rằng việc nhìn nhận quan điểm của người kia hoặc tìm ra con đường dẫn đến giải pháp chung sẽ dễ dàng hơn.

3. Tôn trọng các ý kiến ​​khác biệt 

Sự đồng cảm và tôn trọng là những phần không thể thiếu để duy trì mối quan hệ lành mạnh với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, ngay cả khi bạn không có chung ý tưởng. Mọi người đều có quyền có ý kiến ​​và niềm tin của riêng mình, ngay cả khi chúng không phải lúc nào cũng phù hợp với ý kiến ​​của bạn. Điều này có nghĩa là tập trung vào vấn đề đang bàn thay vì khởi chạy các cuộc tấn công của ad hominem về trí thông minh, tính chính trực hoặc tính cách của người mà bạn đang gặp xung đột. Điều quan trọng cần nhớ là không phải tất cả các xung đột hoặc bất đồng đều có thể giải quyết được, nhưng bạn luôn có thể quyết định đối xử tôn trọng với thành viên gia đình (hoặc bất kỳ ai khác).

4. Xem xét bức tranh lớn hơn 

Nhiều xung đột dường như xoay quanh một người hoặc một bên được coi là “người chiến thắng”. Tuy nhiên, các cuộc trò chuyện với gia đình không nên được coi là chiến trường nếu bạn muốn đạt được một giải pháp mà cả hai bên đều có thể hài lòng. Sử dụng xung đột gia đình như một cơ hội để xây dựng kỹ năng giao tiếp của bạn như một nhóm và làm việc với nhau để đảm bảo rằng bạn đang thực hành sự tôn trọng, lắng nghe tích cực và đồng cảm, ngay cả trong những tình huống không có giải pháp rõ ràng. 

5. Tạo ranh giới an toàn 

Trong khi bạn không thể kiểm soát những gì ai đó nói hoặc làm trong một cuộc xung đột, bạn có thể kiểm soát cách bạn phản ứng với tình huống. Đặt ranh giới là một cách hiệu quả để thực hành tự chăm sóc và tự tôn khi bạn bắt đầu cảm thấy choáng ngợp trước một cuộc trò chuyện. Thông thường, xung đột có thể dẫn đến những cuộc trò chuyện có ý nghĩa, nhưng nếu thành viên gia đình của bạn trở nên hung hăng hoặc bạn thấy mình trở nên quá khó chịu, thì đã đến lúc bạn nên thiết lập ranh giới cá nhân và rời khỏi cuộc trò chuyện. Nếu bạn bắt đầu cảm thấy không an toàn trong một tình huống, đã đến lúc tìm kiếm sự trợ giúp từ bên ngoài như cơ quan thực thi pháp luật, luật sư hoặc nhà trị liệu.    

Nếu xung đột gia đình trở thành một vấn đề phổ biến trong gia đình bạn hoặc nếu bạn thấy mình gặp khó khăn trong việc giao tiếp hiệu quả với các thành viên trong gia đình, thì có lẽ đã đến lúc bạn nên tìm đến một chuyên gia được đào tạo. Nhiều nhà trị liệu chuyên về tư vấn gia đình và có thể đưa ra hướng dẫn cho nhiều thành viên trong một gia đình để giúp bạn nhìn nhận quan điểm của nhau và tìm ra giải pháp. 

Kỹ năng giải quyết xung đột lành mạnh có thể giúp bạn vượt qua những cuộc trò chuyện khó khăn và khiến đầu dây bên kia cảm thấy bình tĩnh hơn và hài lòng hơn với các mối quan hệ quan trọng của bạn vẫn còn nguyên vẹn. Cho dù bạn đang đối phó với một mùa bầu cử khó khăn hay một cuộc sống gia đình bận rộn, giao tiếp là chìa khóa để tìm ra điểm chung và hướng tới một giải pháp lý tưởng cho tất cả mọi người tham gia. 

Nếu bạn đang gặp khủng hoảng, vui lòng gọi cho chúng tôi theo số 303-425-0300 hoặc gọi đường dây xử lý khủng hoảng theo số 844-493-8255. Chương trình quản lý rút tiền và trung tâm tiếp nhận khủng hoảng 24/7 mở tại 4643 Wadsworth Blvd, Wheat Ridge, CO 80033.

Mục lục bài viết

  • 1. Khái niệm xung đột pháp luật
  • 2. Phương pháp dùng quy phạm xung đột
  • 3. Phương pháp thống nhất luật thực chất
  • 3.2. Các quy phạm thực chất thống nhất trong các điều ước quốc tế
  • 3.2. Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia (luật quốc nội)
  • 4. Sự cần thiết áp dụng pháp luật nước ngoài

1. Khái niệm xung đột pháp luật

Xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự dân sự có yếu tố nước ngoài ( quan hệ tư pháp quốc tế ).

Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật:

2. Phương pháp dùng quy phạm xung đột

Phương pháp dùng quy phạm xung đột bắt nguồn từ các công trình nghiên cứu của Friedrich Carl von Savigny, một nhà luật gia người Đức rất nổi tiếng và có ảnh hưởng lớn vào thế kỷ 18 trong giới luật gia với học thuyết ‘Luật của trái chủ’. Sau đó phương pháp này được sử dụng phổ biến để giải quyết xung đột trong tư pháp quốc tế và còn được gọi là ‘Luật xung đột’ (Conflict of laws) tại các nước theo hệ thống luật Anh – Mỹ. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu và rộng rãi như một công cụ để thiết lập và bảo đảm trật tự pháp lý trong các quan hệ do tư pháp quốc tế điều chỉnh. Hiện nay phương pháp dùng quy phạm xung đột được sử dụng cả trong hệ thống Common Law hay hệ thống Civil Law.

Trước hết cần phải hiểu khái niệm về quy phạm xung đột. Quy phạm xung đột là quy phạm chỉ ra hệ thống pháp luật nào trong đó các hệ thống pháp luật đang xung đột được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngoài trong từng trường hợp cụ thể.

Quy phạm xung đột không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật mà chỉ đưa giải pháp gián tiếp cho việc giải quyết sự xung đột về mặt quyền lợi giữa các chủ thể đó. Có thể nói, quy phạm xung đột luôn mang tính chất ‘dẫn chiếu’ khi nó thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn việc lựa chọn một cách khách quan nguồn luật có mối liên quan nhất và có hiệu lực áp dụng nhất cho loại quan hệ pháp luật nhất định. Quy phạm xung đột khi dẫn chiếu tới việc áp dụng luật thì luật được áp dụng có thể là luật của nước nơi có Tòa án giải quyết tranh chấp (lex fori) hoặc là luật của một nước khác.

Quy phạm xung đột không trực tiếp giải quyết quan hệ pháp luật. Nó chỉ có nhiệm vụ dẫn chiếu tới luật thực chất của quốc gia mà ở đó có các quy định thực tế giải quyết quyền và phân định nghĩa vụ của các bên trong quan hệ. Các quy định đó cũng là nền tảng để giải quyết tranh chấp khi chúng phát sinh.

Khác với các quy phạm pháp luật thông thường nói chung được cấu thành bởi ba bộ phận là giả định, quy định và chế tài, quy phạm xung đột về cơ cấu chỉ bao gồm hai bộ phận là phạm vi và lệ thuộc. Đây là hai bộ phận không thể thiếu trong mỗi quy phạm xung đột. Phần phạm vi là phần quy định mối quan hệ cụ thể nào chịu sự điều chỉnh của quy phạm xung đột. Phần hệ thuộc là phần quy định rõ luật nước nào sẽ được áp dụng để giải quyết xung đột trong mối quan hệ đã được nêu tại phần phạm vi.

Phương pháp xung đột được hình thành và xây dựng trên nền tảng hệ thống các quy phạm xung đột của quốc gia.Các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nước mình để hướng dẫn chọn luật áp dụng để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong khi chưa xây dựng được đầy đủ các quy phạm thực chất thống nhất.Các nước cùng nhau ký kết các điều ước quốc tế để xây dựng lên các quy phạm xung đột thống nhất.

Ví dụ, khi giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu, thì hiện nay Việt Nam sử dụng phương pháp xung đột vẫn là phương pháp giải quyết chủ yếu. Về nguyên tắc chung, để giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam cũng cần dựa trên cơ sở nguyên tắc luật nơi có tài sản.

Điều đó có nghĩa rằng, pháp luật Việt Nam sẽ áp dụng luật của quốc gia nơi có tài sản để điều chỉnh các vấn đề về xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản. Căn cứ theo quy định này, pháp luật Việt Nam cũng thừa nhận quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng như các tổ chức, cá nhân Việt Nam đối với những tài sản tồn tại ở nước ngoài nếu quyền đó hình thành trên cơ sở pháp luật nước ngoài là nơi có tài sản. Khi tài sản đó được đưa vào Việt Nam một cách hợp pháp thì pháp luật Việt Nam vẫn thừa nhận quyền sở hữu của các chủ tài sản đó. Tuy nhiên, về nội dung và phạm vi hành xử quyền sở hữu trong trường hợp này phải do pháp luật Việt Nam quy định.

3. Phương pháp thống nhất luật thực chất

Quy phạm pháp luật thực chất hay còn gọi là quy phạm thực chất là những quy phạm trực tiếp giải quyết các quan hệ pháp luật mang tính quốc tế, trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể đối với các chủ thể tham gia các quan hệ này.

Thống nhất luật thực chất là việc các nước cùng nhau thỏa thuận xây dựng các quy phạm thực chất để điều chỉnh các quan hệ kinh doanh quốc tế. Thống nhất luật thực chất được tiến hành bằng cách ký kết các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương có hiệu lực đối với các nước thành viên.

3.2. Các quy phạm thực chất thống nhất trong các điều ước quốc tế

Từ những thập kỷ 20 của thế kỷ XX đã xuất hiện rất nhiều điều ước thương mại quốc tế chứa đựng các quy phạm thực chất thống nhất ký kết và thực hiện như một xu hướng phát triển kinh tế tất yếu của thể giới. Một số điều ước quốc tế trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế như Công ước La Haye năm 1964 về mua bán quốc tế các động sản hữu hình, Công ước của Liên hợp quốc tế vềhợp đồng mua bán hàng hóaquốc tế (Công ước viên năm 1980).

Trước đây, Việt Nam có tham gia vào một điều ước quốc tế đa phương thống nhất luật thực chất về hợp đồng, đó là Điều kiện giao hàng chung được thông qua năm 1958 trong khuôn khổ Hội đồng tương trợ kinh tế giữa các nước xã hội chủ nghĩa vào thời kỳ bấy giờ (khối SEV). Điều kiện giao hàng chung này được áp dụng một cách bắt buộc và tự động cho tất cả các hợp đồng mua bán giữa các doanh nghiệp thuộc các quốc gia của SEV. Nội dung của Điều kiện giao hàng chung là các quy phạm thực chất thống nhất, điều chỉnh các vấn đề về hợp đồng mua bán như thành lập hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, vi phạm hợp đồng, các chế tài, bất khả kháng… Khi Hội đồng tương trợ kinh tế tan rã vào năm 1991, Điều kiện giao hàng chung này cũng chấm dứt hiệu lực.

Phương pháp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, điều này có ý nghĩa là nó trực tiếp phân định quyền và nghĩa vụ rõ ràng giữa các bên tham gia.Các quy phạm thực chất thống nhất trong các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế.

Các quy phạm thực chất thống nhất hiện nay chủ yếu có trong điều ước quốc tế về các lĩnh vực thương mại, hằng hải quốc gia hoặc các lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp: Công ước Bécnơ 1886 về bảo vệ quyền tác giả; Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế.

Các quy phạm thực chất còn được ghi nhận trong các tập quán quốc tế nhất là trong lĩnh vực thương mại và hằng hải quốc tế: Tập hợp các quy tắc tập quán INCOTERMS 2000 về các điều kiện mua bán mua bán hàng hoá quốc tế.

3.2. Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia (luật quốc nội)

Quy phạm thực chất được quy định trong luật đầu tư, luật về chuyển giao công nghệ. Ngoài ra trong trường hợp khi tư pháp quốc tế xảy ra không có quy phạm thực chất và quy phạm xung đột, vấn đề điều chỉnh quan hệ này được thực hiện dựa trên nguyên tắc luật điều chỉnh các quan hệ xã hội.Theo quan điểm chung hiện nay, trong trường hợp quan hệ tư pháp quốc tế xảy ra mà không có quy phạm thực chất thống nhất cũng như quy phạm xung đột nếu các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ đó phát sinh trên cơ sở pháp luật nước nào thì áp dụng pháp luật nước đó trừ khi hậu quả của việc áp dụng đó trái với những nguyên tắc kể trên.

Tuy các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển, đã rất nỗ lực trong việc xây dựng các quy phạm thực chất thống nhất, nhưng nhìn chung, việc này thường khó khăn. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng các quy phạm thực chất thống nhất có hiệu lực áp dụng trên phạm vi quốc tế, những phương pháp giải quyết xung đột pháp luật bằng cách sử dụng quy phạm xung đột vẫn là phương pháp được áp dụng phổ biến.

Ví dụ giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu có thể được coi là vấn đề trọng tâm khi đề cập tới quan hệ sở hữu trong tư pháp quốc tế hiện nay. Để giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu, các quốc gia thường sử dụng hai phương pháp để giải quyết, đó là phương pháp thực chất và phương pháp xung đột trên tinh thần tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu.

Thứ nhất, nguyên tắc luật nơi có tài sản. Nguyên tắc luật nơi có tài sản là nguyên tắc được áp dụng để xác định điều kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ sở hữu, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản phát sinh xung đột về quyền sở hữu.

Thứ hai, nguyên tắc luật nơi có tài sản được sử dụng để xác định luật của nước cần áp dụng để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu bao gồm: định danh tài sản, xác định điều kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ sở hữu và nội dung quyền sở hữu đối với tài sản phát sinh xung đột pháp luật về quyền sở hữu.

4. Sự cần thiết áp dụng pháp luật nước ngoài

Xuất phát từ các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài nên khi giải quyết các quan hệ này nếu không có các quy phạm thực chất trực tiếp điều chỉnh thì các cơ quan có thẩm quyền bắt buộc phải dùng các quy phạm xung đột cũng là thừa nhận khả năng có thể áp dụng pháp luật nước ngoài ở một mức độ nhất định được thừa nhận ở hầu hết các nước trên thế giới.

Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là một nhu cầu khách quan tất yếu trong quan hệ quốc tế nhằm đảm bảo lợi ích của các bên tham gia quan hệ và để thúc đẩy mối quan hệ giữa các quốc gia trong quan hệ quốc tế.Trong nhiều trường hợp việc áp dụng pháp luật nước ngoài là phương án hợp lí nhất để đảm bảo mọi khía cạnh.

Một căn cứ nữa của việc áp dụng pháp luật nước ngoài là luật nước ngoài chỉ được áp dụng trên cơ sở của sự quy định của các quy phạm xung đột do luật quốc gia hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia tham gia dẫn chiếu. Tuy nhiên, áp dụng pháp luật nước ngoài luôn phải đảm bảo độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và đảm bảo trật tự quốc gia.


Video liên quan

Chủ đề