Phân tích quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy và nguyên nhân của quá trình độ

Xã hội nguyên thủy tan rã là một đề tài mà đến tận bây giời vẫn luôn là đề tài nghiên cứu của rất nhiều người. Tuy nhiên, có rất ít người có những kiến thức liên quan đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy.

Chính vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?

Cuộc sống của Người tinh khôn ở buổi ban đầu tuy có khá hơn so với Người tối cổ song họ cũng chỉ mới biết dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Công cụ đá, dù được cải tiến không ngừng, không thể đem lại năng suất lao động cao được. Mãi đến khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, con người mới phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ. 

Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà.

Người ta có thể làm ra một lượng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình mà còn dư thừa. Một số người, do có khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác, đã ngày càng trở nên giàu có. Những người trong thị tộc giờ đây không thể cùng làm chung, hưởng chung. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.

Phân tích quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy và nguyên nhân của quá trình độ

Công xã nguyên thủy

Công xã nguyên thủy là giai đoạn đầu tiên và cũng là giai đoạn dài nhất trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, từ khi có con người sản xuất hiện trên trái đất cho tới khi xã hội bắt đầu phân chia thành giai cấp và xuất hiện Nhà nước.

+ Nguyên nhân của tình trạng trì trệ đó là do sự phát triển hết sức thấp kém và chậm chạp của điều kiện lao động kiếm sống của con người. Gần như trong suốt quá trình phát triển của chế độ công xã nguyên thủy, nguyên liệu chủ yếu để chế tạo công cụ lao động là đá, một thứ nguyên liệu vừa cứng vừa giòn mà từ đó con người chỉ có thể chế tạo được những công cụ thô sơ nhất và muốn hoàn thiện nó cũng gặp rất nhiều khó khăn.

+ Kỹ thuật ghè đẽo tiến tới kỹ thuật mài đá đòi hòi sự tích lũy kinh nghiệm hàng vạn năm. Do trình độ kỹ thuật còn thấp kém, người nguyên thủy phải hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Hoàn cảnh đã bắt buộc họ phải liên kết với nhau trong lao động tập thể và trong đấu tranh sinh tồn.

Do đó, trong xã hội nguyên thủy không có chiếm hữu tư nhân, không xó người bóc lột và không có bộ máy chính quyền dưới bất cứ hình thức nào. Đó là một xã hội chưa có giai cấp, chưa có nhà nước nên được gọi là chế độ công xã nguyên thủy.

– Các giai đoạn của công xã nguyên thủy gồm:

+ Thứ nhất: Thị tộc và bộ lạc

Người tinh khôn có khả năng ăn tạp, ban đầu sống dựa theo hái lượm cây trái và săn bắt các con thú. Bên cạnh kỹ năng tự kiếm ăn, họ đã biết hợp ức nhau săn đuổi, tức là dùng số dông người bao vây lấy bầy động vật, dồn cho chúng lao xuống vực, sau đó mới ném đá, phóng lao xuống cho chúng chết hẳn. Do đó, những công việc như thế đòi hỏi sự phối hợp ăn ý với nhau.Người tinh khôn với số lượng nhất định, kế thừa lối sống trưởng tổ tiên, đã tổ chức thành thị tộc là những nhóm người gồm vài chục gia đình, có quan hệ gần gũi với nhau, thậm chí do cùng một bà mẹ đẻ ra (còn gọi là có quan hệ huyết thông với nhau), sống quây quần cùng làm chung ăn chung.

+ Thứ hai: Thời đại kim khí

Sự phát hiện ra kim loại để làm công cụ lao động có ý nghĩa hết sức to lớn. Trước kia con người chỉ biết sử dụng đá để làm công cụ. Cho tới khoảng 4000 năm Trước công nguyên, con người đã phát hiện ra đồng kim loại. Đồng kim loại rất mềm, nên chủ yếu dùng làm đồ trang sức. Sau đó, họ biết pha đồng với thiếc và chì cho đồng cứng hơn gọi là đồng thau.Từ đó, người ta đã đúc ra được các loại rìu, cuốc, thương giáo, lao, mũi tên, trống đồng. Nhờ có công cụ kim khí, con người có thể khai phá thêm đất hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa.

+ Thứ ba: Sự kết thúc của xã hội nguyên thủy

Do có công cụ lao động mới – tức sự xuất hiện các công cụ kim loại, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, tạo ra nhiều của cải hơn dẫn tới sự dư thừa hoặc lợi dụng vị trí hay uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu có, còn một số người khác lại khổ cực thiếu thốn.Chế độ làm chung, ăn chung, hưởng chung ở thời kỳ công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội nguyên thủy dần tan ra, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.

Khi xã hội nguyên thủy tan rã, người phương Đông thường tập trung ở lưu vực các con sông?

Khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, vì điều kiện tự nhiên thuận lợi nên cư dân phương Đông đã tập trung khá đông trên lưu vực các con sông lớn để sinh sống. Các con sông đó như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rat và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sống Ấn, sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà ở Trung Quốc.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được nội dung này. Nếu có thắc mắc về vấn đề này xin vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp. Xin cảm ơn!

Quảng cáo

Đề bài

Hãy cho biết nguyên nhân và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Xem lại mục 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp

Lời giải chi tiết

Nguyên nhân và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ:

- Nguyên nhân: Do tư hữu xuất hiện ⟹ Không thể ăn chung, làm chung ⟹ hình thành xã hội có giai cấp ⟹xã hội nguyên thủy tan rã.

* Quá trình tan rã của công xã nguyên thuỷ:

- Tư hữu xuất hiện, đã xuất hiện những chức phận khác nhau. Họ lợi dụng chức phận để chiếm đoạt một phần sản phẩm thừa, có nhiều của cải hơn người khác. Tư hữu bắt đầu xuất hiện.

- Giai cấp xuất hiện: Khi tư hữu xuất hiện, gia đình cũng thay đổi theo. Đó là gia đình phụ hệ. Khả năng lao động của các gia đình ngày càng thúc đẩy sự phân chia giàu nghèo. Kẻ giàu người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc xuất hiện như cái bóng của chế độ tư hữu. Xã hội đã bị phân chia thành giai cấp.

⟹Chế độ công xã nguyên thủy tan vỡ. Con người đang đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên. Thời cổ đại với sự hình thành các nhà nước đầu tiên.

Loigiaihay.com

  • Bài 5 trang 12 SBT sử 10

    Giải bài tập 5 trang 12 sách bài tập Lịch sử 10. Sự xuất hiện công cụ bằng kim khí đã đưa đến những hệ quả

  • Bài 4 trang 12 SBT sử 10

    Giải bài tập 4 trang 12 sách bài tập Lịch sử 10. Hãy giải thích thế nào là tính cộng đồng nguyên thuỷ.

  • Bài 3 trang 11 SBT sử 10

    Giải bài tập 3 trang 11 sách bài tập Lịch sử 10. Hãy lập bảng hệ thống kiến thức theo mẫu dưới đây

  • Bài 2 trang 10 SBT sử 10

    Giải bài tập 2 trang 10 sách bài tập Lịch sử 10. Do đâu mà có tư hữu? Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi

  • Bài 1 trang 9 SBT sử 10

    Giải bài tập 1 trang 9 sách bai tập Lịch sử 10. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Quảng cáo

Báo lỗi - Góp ý

Nguyên nhân: Do tư hữu xuất hiện ⟹ Không thể ăn chung, làm chung ⟹ hình thành xã hội có giai cấp ⟹ xã hội nguyên thủy tan rã

* Quátrình tan rã của  công xã nguyên thuỷ

– Tư hữu xuất hiện, đã xuất hiện những chức phận khác nhau. Họ lợi dụng chức phận để chiếm đoạt một phần sản phẩm thừa, có nhiều của cải hơn người khác. Tư hữu bắt đầu xuất hiện.

– Giai cấp xuất hiện: Khi tư hữu xuất hiện, gia đình cũng thay đổi theo. Đó là gia đình phụ hệ. Khả năng lao động của các gia đình ngày càng thúc đẩy sự phân chia giàu nghèo. Kẻ giàu người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc xuất hiện như cái bóng của chế độ tư hữu. Xã hội đã bị phân chia thành giai cấp.

⟹ Chế độ công xã nguyên thủy tan vỡ. Con người đang đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên. Thời cổ đại với sự hình thành các nhà nước đầu tiên.