DÀN BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 3 (Theo chương trình GDPT mới)
Giá: 45.000VND
Tác giả: Lê Phương Liên (Nguyên Giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sài Gòn)
Nhà xuất bản: ĐHSP
Năm xuất bản: 2022
Số trang: 124
Khổ sách: 17 x 24 cm
Giao sách trên toàn quốc.
Sách được phát hành với giá ưu đãi...
Vui lòng liên hệ trực tiếp: 0908 016 729 - 0933 241 170
Email: sachtoancau@gmail.com - sachbacnam@gmail.com
Sản phẩm hết hàng
Miễn phí vận chuyển
Cho hóa đơn trên 250.000đ
- Giao hàng bởi nhân viên bưu điện VNPT, VIETTEL...
- Giao hàng trên Toàn Quốc
- Nhận hàng rồi mới thanh toán tiền (COD)
Tổng hợp các bài văn, đoạn văn mẫu lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chọn lọc sẽ giúp học sinh có thêm bài văn hay tham khảo từ đó dễ dàng viết các bài tập làm văn lớp 3.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
CHƯƠNG TRÌNH VÀ NỘI DUNG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN
- Chương trình dạy học tập làm văn
-Lớp 1: chưa có tiết tập làm văn cũng chưa có phân môn
tập làm văn riêng.
-Lớp 2-3: mỗi tuần có một tiết tập làm văn
-Lớp 4-5: mỗi tuần có hai tiết tập làm văn
- Ở lớp 2-3 các kĩ năng nói, viết chỉ được hình thành
thông qua các bài tập thực hành.
- Ở lớp 4-5: có các kiến thức lí thuyết được học thành bài
riêng.
-Để hình thành kiến thức và kĩ năng tập làm văn, chươnng
trình bao gồm hai mảng lớn: luyện nói và luyện viết.
- Luyện nói được chia thành nói trong hội thoại và độc
thoại thành cụm câu có liên kết thành đoạn bài.
- Luyện viết gồm có viết lời hội thoại và viết thành đoạn
bài.
- Nội dung dạy học tập làm văn
LỚP 1
Ở lớp 1, kĩ năng nói được hình thành ở cả hai dạng: hội thoại
và độc thoại. Trong bài Học vần, hội thoại theo chủ đề gắn
với tên gọi chứa âm vần trong bài học vẫn đang học.
Trừ hai bài đầu chỉ có tranh vẽ, các chủ đề luyện nói trong
giờ học vần gồm:
Bé, Bẻ, Bè, Be bé, Bé bé, Le le, Vó bè, Bờ hồ, Lá cờ, Bố mẹ,
ba má, Dế, cá cờ, bị ve, lá đa, ổ, tổ, Thủ đô, Xe bò, xe lu, xe
ô tô, Rổ rá, ù ù, vo vo, vù vù, ro ro, tu tu, Chợ phố, thị xã,
gà ri, gà gô, Quà quê, Bê, nghé, bé, Nhà trẻ, Ba Vì, Chia
quà, Giữa trưa, sẻ, ri, bói cá, le le, Lễ hội, Đồi núi, Chuối
bưởi, vú sữa, Chạy. bay, đi bộ, đi xe, Gió mây, mưa, bão lũ,
Bà cháu, Ai chịu khó?, Bé tự giới thiệu, Hổ, báo, gấu, hươu,
nai, voi, Bé và bạn bè, Nặn đồ chơi, Mai sau khôn lớn, Bên
phải, bên trái, bên dưới, Nói lời xin lỗi, Biến cả, Chuồn
chuồn, chấu chấu, cào cào, Đá bóng, Vâng lời cha mẹ,
Ruộng, thung lũng, suối, đèo, Ao hồ, giếng, Đồng ruộng,
Buổi sáng, Máy cày, máy nổ, máy khâu, máy tính, Nói lời
cảm ơn, Thứ, ngày, tháng năm, Bữa cơm, Anh chị em trong
nhà, Xanh, đỏ, tím vàng, Điểm mười, Ong, bướm, chim, cá
cảnh, Đi tìm bạn, Gà gáy, chim hót, Chúng em ca hát, Ngày