Nợ xấu bao lâu thì hết

Nợ xấu là khoản vay mà người vay không trả đúng kỳ hạn đã cam kết với ngân hàng. Khoản nợ này còn được gọi là nợ quá hạn, nợ quá hạn có những mức độ khác nhau. Nợ xấu bao lâu được xóa sẽ tùy thuộc vào mức độ, khoảng thời gian trễ hạn dài hay ngắn.

Khi bạn là đối tượng được phân loại vào nhóm nợ xấu của ngân hàng thì việc vay vốn hay vay tiền nhanh sau này sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, khi có lịch sử xấu tại ngân hàng, không ít người băn khoăn liệu sau này mình có được xóa nợ xấu hay không? Nợ xấu bao lâu được xóa? Bài viết hôm nay, Tiền Đầy Ví sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ những thông tin này, cùng theo dõi ngay nhé!

Nợ xấu bao lâu được xóa?

Có thể bạn chưa biết, quá trình vay vốn ngân hàng hay vay tiền online của mỗi người toàn bộ đều được lưu lịch sử lại trong hệ thống Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC. Theo đó, khi cá nhân đó có nhu cầu vay thêm vốn, nơi này sẽ cung cấp thông tin vay trước đó về cho các ngân hàng. Điều này cho phép các hệ thống ngân hàng dễ dàng quản lý tập trung, nắm được khả năng, độ uy tín của đối tượng vay. Đồng thời, dựa trên những tiêu chí đó để quyết định có thể giải ngân và hỗ trợ cho vay tiếp hay không.

Nợ xấu là gì? Nợ xấu có được xóa hay không?

Như đã nói ở trên, nợ xấu bao lâu được xóa sẽ phụ thuộc vào thời gian quá hạn và cấp độ khác nhau. Những cấp độ này được đánh giá phân loại theo nhóm bởi Trung tâm Tín dụng CIC như sau.

Nhóm nợ quá hạn 1

Đây là nhóm nợ đủ tiêu chuẩn để các ngân hàng cân nhắc có nên cho vay lại hay không. Chúng bao gồm:

  • Các khoản nợ cho thấy có khả năng thu hồi lại cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
  • Khoản nợ vẫn còn trong hạn, đang trong thời gian thu hồi, chưa quá hạn.
  • Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và khách hàng đồng ý trả thêm lãi phạt quá hạn cho ngân hàng.

Nhóm nợ quá hạn 2

Nhóm này là nhóm nợ quá hạn cần chú ý, đã có dấu vết lịch sử nợ xấu trên CIC như:

  • Các khoản nợ đã quá hạn trên 10 ngày nhưng còn dưới 1 tháng.
  • Các khoản nợ có sự cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.

Nợ xấu quá hạn trong nhóm 2 này muốn xóa phải chờ trong vòng 1 năm mới có thể được xem xét cho vay lại. Tuy nhiên, điều kiện là người vay vẫn đang trong thời hạn trả và trả đúng gốc lẫn lãi cho ngân hàng.

Nhóm nợ quá hạn 3

Nhóm nợ quá hạn 3 đã được xem là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, cần được cảnh báo. Nhóm này nếu muốn xóa lịch sử nợ xấu cũng cần một khoảng thời gian dài khoảng 5 năm. Những đối tượng nào thuộc nhóm nợ xấu thứ 3?

  • Các khoản nợ đã quá hạn mà chưa thanh toán từ 30 ngày đến dưới 90 ngày.
  • Các khoản nợ quá hạn dưới 30 ngày có sự cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu.
  • Các khoản nợ quá hạn được miễn, giảm lãi do khách hàng không còn đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nợ xấu chia thành nhiều cấp độ theo đánh giá của Trung tâm CIC...

Nhóm nợ quá hạn 4

Nhóm nợ quá hạn 4 được CIC đánh giá là các ngân hàng có nguy cơ mất vốn, không thu hồi lại được. Do đó, nợ xấu bao lâu được xóa thuộc nhóm này dù được mặc định là trong vòng 5 năm nhưng vẫn có nguy cơ không vay lại được. Những đối tượng thuộc nhóm này bao gồm:

  • Các khoản nợ đã quá hạn mà chưa thanh toán từ 90 ngày đến dưới 180 ngày.
  • Các khoản nợ có sự cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày lần đầu.
  • Các khoản nợ buộc phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Ngân hàng mới là đơn vị quyết định có cho đối tượng nợ xấu vay lại hay không

Nhóm nợ quá hạn 5

Nhóm nợ này rơi vào trường hợp quá hạn và được cảnh báo đặc biệt có khả năng mất vốn rất cao. Đối tượng thuộc nhóm nợ quá hạn 5 cũng được CIC đánh giá cần 5 năm để xóa lịch sử nhưng rất hạn chế về khả năng cho vay lại. Đó là nhóm:

  • Các khoản nợ đã quá hạn từ 6 tháng trở lên.
  • Các khoản nợ buộc phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai, lần thứ ba trở lên kể cả bị chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

Như vậy, bạn có thể nhìn vào các nhóm nợ này và xem xét xem mình nằm trong nhóm đối tượng nợ xấu nào. Tùy vào thời gian trả chậm sẽ có những nhóm nợ xấu và thời gian được xóa khác nhau. Nếu bạn chỉ nợ quá hạn dưới 10 ngày thì khả năng được các ngân hàng xem xét, cung ứng vốn ngay nếu có nhu cầu là rất lớn. Còn với nhóm nợ 2, bạn phải chờ đến 1 năm và chờ thêm 5 năm nếu bạn thuộc vào nhóm nợ quá hạn 3, 4, 5.

Theo quy định, nợ xấu bao lâu được xóa sẽ tùy vào từng nhóm đối tượng nợ quá hạn. Thế nhưng, bạn cần tránh mắc nợ quá hạn quá lâu. Điều này sẽ khiến bạn bị mất điểm trong mắt các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, rất có thể bạn sẽ không còn được xét duyệt vay vốn nữa mặc dù đã được xóa lịch sử xóa nợ 5 năm sau.

Xóa nợ xấu tại các ngân hàng có dễ không?

Đối với những ngân hàng Việt Nam chính thống, việc xem xét cho các đối tượng nợ quá hạn vay lại sẽ đỡ gắt gao, khó khăn hơn. Tuy nhiên, khi bạn rơi vào trường hợp CIC xấu ở các ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Thì, việc vay vốn tiếp tục trở lại là không hề đơn giản. Thậm chí, bạn sẽ không còn được phép thực hiện các khoản vay sau này với tổ chức tín dụng như vậy nữa.

Hiện tại, ở Việt Nam, một số ít ngân hàng vẫn hỗ trợ khách hàng vay vốn trả góp tiếp dù đang thuộc diện nợ xấu. Cụ thể, có thể kể ra như sau: Ngân hàng OCB, ngân hàng VIB, GPBank, NamABank,...

Đặc biệt, bạn cần lưu ý rằng, các ngân hàng, tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu hệ thống kiểm soát rủi ro rất chặt chẽ, nghiêm ngặt. Nếu có đối tượng có lịch sử nợ xấu, các ngân hàng này sẽ không cho phép vay lại với bất kỳ hình thức nào. Do đó, đừng dại mà trả lại không đúng hạn theo như thỏa thuận hợp đồng bạn nhé!

Bên cạnh đó, dù được giải thích lịch sử nợ xấu sẽ do Trung tâm Tín dụng CIC đánh giá. Nhưng, kết quả cuối cùng có cho khách hàng vay hay không lại phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức tín dụng, ngân hàng. CIC cũng chỉ là một kênh cung cấp thông tin tham khảo cho họ nhằm đánh giá mức độ rủi ro. Bởi, các ngân hàng mới là nơi phải chịu đựng những rủi ro, mất mát cũng như nợ xấu chứ không phải CIC.

Ảnh hưởng từ nợ xấu là rất lớn, điển hình là uy tín và mức lãi phạt phải trả cao

Kết luận

Theo như những thông tin vừa cung cấp trên, thì dù nợ quá hạn từ 10 ngày bạn vẫn bị rơi vào đối tượng có nợ xấu. Để không phải mắc vào những tình huống rối rắm này, bạn nên cố gắng trả nợ đúng thời hạn đã cam kết. Có như vậy, ngân hàng mới đánh giá cao uy tín của bạn và xem xét cho những khoản vay sau này khi bạn có nhu cầu. Đương nhiên, nếu không nợ quá hạn bạn sẽ chẳng phải chịu thêm khoản lãi phạt nào. Trong khi đó, khoản phạt lãi nợ quá hạn tại các ngân hàng thường rất cao, đến 150%.

Trên đây là bài viết giúp bạn hiểu thêm về nợ xấu cũng như nợ xấu bao lâu thì được xóa. Hy vọng rằng, bạn đã có được nhiều kiến thức bổ ích về lĩnh vực vay vốn tại ngân hàng. Hãy tham khảo thêm nhiều bài viết hay nữa tại Website Tiendayvi.com bạn nhé!

Mục lục bài viết

  • 1. Nợ xấu là gì ?
  • 2. Cách phân loạinợ xấu thế nào?
  • 3. Những nguyên nhân gây phát sinh nợ xấu
  • 4. Phát sinh nợ xấu có ảnh gì không?
  • 5. Cách xóa nợ xấu nhanh

1. Nợ xấu là gì ?

Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.Thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.

Những người dính nợ xấu sẽ bị liệt kê vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống củaTrung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC.

2. Cách phân loạinợ xấu thế nào?

Theo quy định tạiĐiều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

(ii) Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;

(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

(i) Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a (ii) Khoản này, khoản 3 Điều này;

(ii) Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2,khoản 3 Điều này.

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

-Khoản nợ vi phạm quy định tại cáckhoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng(đã sửa đổi, bổ sung);

-Khoản nợ vi phạm quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng(đã sửa đổi, bổ sung);

-Khoản nợ vi phạm quy định tại cáckhoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng(đã sửa đổi, bổ sung);

(v) Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vii)Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2,khoản 3 Điềunày;

(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

(i) Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;

(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn,trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(v) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tranhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm trađến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạmthỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vii)Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2,khoản 3 Điềunày;

(viii)Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

(i) Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

(iv) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

(v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi đượctrên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tranhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tratrên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

(vii) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi đượctrên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(viii)Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụngđangđược kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiđangbị phong tỏa vốn và tài sản;

(ix)Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này;

(x) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

Khoản 2 và khoản 3 Điefu 10 Thông tư 11.2021/TT-NHNN cụ thể như sau:

"2. Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trunghạn,dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;

(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

b) Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 03(ba)tháng đối với nợ trunghạn,dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;

(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.

3. Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:

a) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;

b) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng;

c) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm a, b Khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn;

d) Khoản nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật."

Nợ xấu thuộc các nhóm nợ 3, 4, 5và có số ngày quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên.

3. Những nguyên nhân gây phát sinh nợ xấu

Có khá nhiều nguyên nhân gây phát sinhtình trạng nợ xấukhi vay tiền tại ngân hàng, các tổ chức tài chính. Một vài nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến như:

- Người vay không thực hiện thanh toán khoản vay theo đúng với thời hạn được ghi trong hợp đồng vay tiền cho đơn vị cho vay.

- Khách hàng quên, hoặc cố tình thanh toán chậm chi phí phát sinh khi sử dụng thẻ tín dụng

- Không thực hiện thanh toán số tiền tối thiểu khi sử dụng thẻ tín dụng

- Các khoản chi tiêu vượt quá hạn mức của thẻ tín dụng và không có khả năng chi trả

- Thực hiện mua trả góp tại các đơn vị bán lẻ nhưng không thanh toán đúng thời hạn.

4. Phát sinh nợ xấu có ảnh gì không?

Những khách hàng nằm trong các nhóm nợ 3, 4, 5 sẽ rất khó để tiếp tục vay vốn tại các ngân hàng hay một công ty tín dụng nào khác.

Tất cả các thông tin về người vay nợ xấu bao gồm các khoản vay trong quá khứ, khoản vay nợ hiện tại, thời gian nợ quá hạn, họ tên người vay, nơi vay vốn sẽ được lưu lại trên trung tâm tín dụng làCIC trong thời hạn từ 03 - 05 năm sau khi người vay đã thanh toán đủ cả lãi lẫn gốc.

Chính vì vậy khách hàng khi vay nợ cần lưu ý những thông tin trên để tránh rơi vào nhóm nợ xấu và đánh mất cơ hội vay sau này.

5. Cách xóa nợ xấu nhanh

Khi đã hiểu được nợ xấu là gì thì rất nhiều người quan tâm đến cách xóa nợ xấu nhanh chóng, hiệu quả nhất cho những người vô tình rơi vào danh sách nợ xấu và bị lưu trữ thông tin trên CIC có thể thực hiện theo 2 cách sau:

Đối với khoản nợ dưới 10 triệu đồng

Người vay có thể nhanh chóng thanh toán hết số tiền nợ. Sau khi tất toán, lịch sử nợ xấu của khách hàng sẽ được xóa khỏi hệ thống CIC.

Đối với các khoản nợ trên 10 triệu đồng

Người vay cần tất toán sớm nhất khoản nợ cả gốc lẫn lãi cho đơn vị cho vay. Sau khi tất toán, ngươi vay thông báo với người quản lý khoản nợ, yêu cầu xác minh khoản nợ đã được thanh toán.

Sau khi hoàn tất các bước trên, trong khoảng 12 tháng tình trạng tín dụng của khách hàng sẽ đáp ứng đủ các điều kiện cho vay của các ngân hàng, tổ chức tài chính.

Tuy nhiên, đối với các khoản nợ trong nhóm 3, 4, 5 thì trong 5 năm tiếp theo, khách hàng sẽ không được cho vay dưới bất kỳ hình thức nào theo đúng quy định về nợ xấu. Sau 5 năm tình trạng tín dụng của khách hàng sẽ bình thường trở lại và được xét duyệt các khoản vay vốn khi có nhu cầu.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật ngân hàng, tài chính trực tuyến qua điện thoại, gọi số:1900.6162hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật ngân hàng - Công ty luật Minh Khuê