Nhân vật Dì Năm trong bài Lòng dân

Nhân vật Dì Năm trong bài Lòng dân

I. Đọc hiểu
1. Chú thích
Chú ý một số từ ngữ địa phương (tiếng Nam Bộ)

- Cai: Chức vụ thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.


- Hổng thấy: Không thấy.
- Thiệt: Thật.
- Quẹo vô: Rẽ vào.
- Lẹ: Nhanh.
- Ráng: Cố, cố gắng.

2. Ý nghĩa bài học

Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm, mưu trí trong cuộc đấu trí để lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng; tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đối với cách mạng.

3. Tóm tắt vở kịch “Lòng dân”


Nhân vật Dì Năm trong bài Lòng dân

(1) Trong một ngôi nhà nông thôn Nam Bộ, khi hai mẹ con dì Năm đang ăn cơm thì một chú cán bộ cách mạng bị địch đuổi bất ngờ chạy vào. (2) Dì Năm đưa cho chú chiếc áo để thay, bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm. (3) Mặc cho bọn giặc có dọa nạt, thậm chí là bắt trói, dì Năm kiên quyết không khai ra chú cán bộ. (4) Cậu bé An tuy tuổi còn nhỏ nhưng cũng rất dũng cảm, mưu trí cùng với mẹ đấu trí với bọn giặc che chở cho chú cán bộ cách mạng. (5) Khi bọn giặc yêu cầu kiểm tra giấy tờ, dì Năm đã vô cùng thông minh, nhanh trí vào buồng lấy giấy tờ. Vờ hỏi chú cán bộ giấy tờ ở đâu. Sau đó lại đọc to thông tin trong giấy tờ.Vừa để bọn giặc tin vào điều mình nói vừa để chú cán bộ nắm được thông tin và trả lời giặc. (6) Nhờ có sự thông minh, dũng cảm của hai mẹ con dì Năm và sự bình tĩnh phối hợp của chú cán bộ mà ba người đã thành công qua mắt được hai tên giặc.

4. Nội dung bài học
Câu 1: Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?

Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.

Câu 2: Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?

Dì vội đưa cho chú một chiếc áo khoác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng của dì.

Câu 3: Tìm hiểu về nhân vật dì Năm

- Dì Năm bình tĩnh nhận chú cán bộ là chồng. -> Cho thấy dì Năm rất nhanh trí đồng thời cũng thấy được người dân vô cùng yêu quý và sẵn sàng bảo vệ những người làm cách mạng - Dì Năm xin bọn lính được nói nhưng không phải để khai ra chú cán bộ mà là nói những lời chấp nhận cái chết, trăng trối với hai cha con. -> Dì Năm kiên quyết bảo vệ chú cán bộ, dù biết mình có thể mất mạng. - Lúc bị bọn giặc bắt vào tìm giấy tờ dì giả vờ hỏi chú cán bộ giấy tờ ở chỗ nào. -> Thông minh, mưu trí để bọn giặc tin rằng chú cán bộ là chồng chị. - Khi lấy được giấy tờ dì đọc to thông tin tên, tuổi của chồng và bố chồng. -> Khéo léo đưa thông tin để chú cán bộ nắm được mà đối đáp với bọn giặc.

Nhận xét về nhân vật dì Năm: Dì Năm là người nhanh trí, thông minh, dũng cảm, sẵn sàng bất chấp nguy hiểm thậm chí là hi sinh cả tính mạng để che chở cho cán bộ cách mạng.

Câu 3: Tìm hiểu nhân vật cậu bé An?

Khi bọn giặc hỏi An “Ông đó có phải tía mày không?” An trả lời “Hổng phải tía” khiến bọn giặc hí hửng tưởng An sợ phải khai thật. Không ngờ An thông minh làm bọn chúng mừng hụt “Cháu gọi bằng ba chú không phải tía”.

Nhận xét về nhân vật bé An: Bé An tuy tuổi còn nhỏ vô cùng mưu trí, dũng cảm cùng với mẹ che chở cho chú cán bộ cách mạng thoát khỏi tay bọn giặc.

Câu 4: Tìm hiểu nhân vật chú cán bộ?

Trong hoàn cảnh nguy hiểm bị địch lùng bắt vẫn bình tĩnh cùng với mẹ con dì Năm ứng phó, phối hợp để qua mắt bọn giặc.

Câu 5: Vì sao vở kịch lại tên là “Lòng dân”?

Thể hiện tấm lòng của người dân đối với cách mạng. Người dân tin yêu cách mạng, sẵn sàng xả thân để bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của Cách mạng.

Câu 6: Nội dung vở kịch Lòng dân?

Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm, mưu trí, xả thân cứu cán bộ cách mạng.

II. Hướng dẫn đọc

Yêu cầu chung - Đọc ngắt giọng, đủ để phân biệt tên nhân vật với lời nói của nhân vật. Đọc đúng ngữ điệu câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm thán trong bài. - Giọng đọc thay đổi linh hoạt, phù hợp với tính cách của từng nhân vật và tình huống căng thẳng, đầy kịch tính của vở kịch. Biết đọc diễn cảm vở kịch theo cách đọc phân vai. +Giọng cai và lính: lúc hống hách, xấc xược. Lúc lại dịu giọng để mua chuộc, dụ dỗ. Cuối cùng lại ngọt ngào xin ăn +Giọng dì Năm và chú cán bộ ở đoạn đầu: Tự nhiên. Ở đoạn sau dì Năm khéo léo than vãn khi bị giặc trói, nghẹn ngào nói lời trăng trối với con khi bị dọa bắn chết. Phần sau giọng hai người bình tĩnh tự nhiên đối phó với giặc.

+Giọng An: Thật thà, hồn nhiên.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây

  • Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 1
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 2
  • Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 5
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2

Việt Nam – Tổ quốc em – Tuần 3

Soạn bài: Tập đọc: Lòng dân

Nội dung chính

Vở kịch nói về tấm lòng gan dạ, thương cán bộ của dì Năm. Khi chú cán bộ chạy trốn lính cai, vào nhà dì Năm, dì đã nhận đó là chồng mình. Dù bị trói, bị uy hiếp, dì vẫn không hoảng sợ, không khai báo.

Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?

Trả lời:

Chú cán bộ bị địch (một tên cai, một tên lính) rượt bắt. Chú đã chạy vào nhà dì Năm. Hai má con dì Năm đang ăn cơm. Chú cán bộ được dì Năm che chở.

Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?

Trả lời:

Trong tình huống nguy hiểm, dì Năm chỉ kịp đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, coi như người ruột thịt trong nhà. Và coi như cả gia đình đang quây quần ăn cơm vào bữa trưa như mọi gia đình khác. Như vậy, lũ giặc rất khó bắt bẻ được và chỉ có cách đó mới cứu được chú cán bộ.

Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích nhất? Vì sao?

Trả lời:

* Những chi tiết trong đoạn kịch làm em thích nhất:

a) Dì Năm đấu chí với địch rất khôn khéo để bảo vệ chú cán bộ.

– Khi bọn giặc chạy vào nhà dì Năm, và tên cai hỏi dì Năm có thấy ai chạy vô đây không, thì dì Năm vờ như không biết và trả lời ngay: “… không thấy”.

– Đến khi tên cai hỏi chú cán bộ là ai thì dì Năm nhận là “Chồng tui”. Tên cai không tin và ra lệnh trói dì Năm, dọa bắn nát đầu.

Tình huống này có thể đem cái chết đến cho dì Năm, nhưng dì Năm nhanh trí hiểu ra đây chỉ là âm mưu hăm dọa của bọn giặc, nên dì Năm bình tĩnh nói với con mình: “Mầy qua nhà bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau.”

Lời nghẹn ngào đó chứng tỏ dì Năm đã chấp nhận mình bị giặc bắt đi và đồng nghĩa là cái chết sẽ đến. Vì vậy, lời căn dặn của dì Năm là hợp lí với hoàn cảnh đau thương, chia li đó.

b. Tình huống dì Năm nhận người không quen biết là chồng của mình trước mặt quân giặc.

Những lời đối đáp của dì Năm với bọn lính thật cứng cỏi, tự tin và rất thông minh. Từ đó, em càng thêm cảm phục tấm lòng của dì Năm đối với cách mạng. Tấm “lòng dân” Nam Bộ là như vậy đó. Họ không những mưu trí, dũng cảm, họ còn sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh để bảo vệ cán bộ. Tấm “lòng dân” cao quý ấy thật nhiều, thật đẹp trên khắp đất nước ta.

Câu 4 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.

Trả lời:

Học sinh tự phân vai từng nhân vật và đọc diễn cảm đoạn kịch.

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2

Soạn bài Lòng dân, tập đọc trang 24 và 31 SGK Tiếng Việt 5 tập 1

Soạn bài Tập đọc Lòng dân, mẫu 1:

Cách 1:

Câu 1 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?


Trả lời:Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.

Câu 2 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ cách gì để cứu chú cán bộ?


Trả lời:Dì Năm đưa vội cho chú một chiếc áo khác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng dì.

Câu 3 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích thú nhất? Vì sao?


Trả lời:Em thích thú nhất chi tiết dì Năm bình tĩnh nhận chú cán bộ là chồng, khi tên cai xẵng giọng hỏi lại: Chồng chị à? Dì vẫn khẳng định: Dạ, chồng tui...

Cách 2:

Nội dung chính:

Vở kịch nói về tấm lòng gan dạ, thương cán bộ của dì Năm. Khi chú cán bộ chạy trốn lính cai, vào nhà dì Năm, dì đã nhận đó là chồng mình. Dù bị trói, bị uy hiếp, dì vẫn không hoảng sợ, không khai báo.

Câu 1 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?


Trả lời:Chú cán bộ bị địch (một tên cai, một tên lính) rượt bắt. Chú đã chạy vào nhà dì Năm. Hai má con dì Năm đang ăn cơm. Chú cán bộ được dì Năm che chở.

Câu 2 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?


Trả lời:Trong tình huống nguy hiểm, dì Năm chỉ kịp đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, coi như người ruột thịt trong nhà. Và coi như cả gia đình đang quây quần ăn cơm vào bữa trưa như mọi gia đình khác. Như vậy, lũ giặc rất khó bắt bẻ được và chỉ có cách đó mới cứu được chú cán bộ.

Câu 3 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích nhất? Vì sao?


Trả lời:* Những chi tiết trong đoạn kịch làm em thích nhất:a) Dì Năm đấu chí với địch rất khôn khéo để bảo vệ chú cán bộ.- Khi bọn giặc chạy vào nhà dì Năm, và tên cai hỏi dì Năm có thấy ai chạy vô đây không, thì dì Năm vờ như không biết và trả lời ngay: "… không thấy".- Đến khi tên cai hỏi chú cán bộ là ai thì dì Năm nhận là "Chồng tui". Tên cai không tin và ra lệnh trói dì Năm, dọa bắn nát đầu.Tình huống này có thể đem cái chết đến cho dì Năm, nhưng dì Năm nhanh trí hiểu ra đây chỉ là âm mưu hăm dọa của bọn giặc, nên dì Năm bình tĩnh nói với con mình: "Mầy qua nhà bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau."Lời nghẹn ngào đó chứng tỏ dì Năm đã chấp nhận mình bị giặc bắt đi và đồng nghĩa là cái chết sẽ đến. Vì vậy, lời căn dặn của dì Năm là hợp lí với hoàn cảnh đau thương, chia li đó.b) Tình huống dì Năm nhận người không quen biết là chồng của mình trước mặt quân giặc.Những lời đối đáp của dì Năm với bọn lính thật cứng cỏi, tự tin và rất thông minh. Từ đó, em càng thêm cảm phục tấm lòng của dì Năm đối với cách mạng. Tấm "lòng dân" Nam Bộ là như vậy đó. Họ không những mưu trí, dũng cảm, họ còn sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh để bảo vệ cán bộ. Tấm "lòng dân" cao quý ấy thật nhiều, thật đẹp trên khắp đất nước ta.

Câu 4 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.


Trả lời:
Học sinh tự phân vai từng nhân vật và đọc diễn cảm đoạn kịch.

Soạn bài lòng dân trang, mẫu 2:

Cách 1:
Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?
Trả lời:An đã làm cho bọn giặc mừng hụt. Khi chúng hỏi An: "Ông đó có phải tía mày không?" An trả lời "không phải tía" làm chúng hí hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh làm chúng phải tẽn tò: "Dạ, cháu... kêu bằng ba, chứ hổng phải tía."

Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?


Trả lời:Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên, tuổi của chồng, tên bố chồng, qua đó người cán bộ sẽ biết để trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?


Trả lời:Vở kịch được đặt tên là "Lòng dân" vì thể hiện được tấm lòng của người dân với cách mạng. Tin yêu cách mạng nên người dân sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.

Cách 2:


Nội dung chính:Dì Năm tiếp tục giả nhận chú cán bộ làm chồng, bé An cũng không sợ hãi, nhận chú làm ba. Dì Năm còn lấy giấy tờ để chứng minh chú cán bộ là chồng mình. Nhờ vậy mà bọn cai, lính bị lừa, không bắt cán bộ.

Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?


Trả lời:An đã làm cho bọn giặc mừng hụt khi trả lời tên cai: "Dạ, không phải tía." "Dạ cháu kêu bằng ba chứ không phải tía."

Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?


Trả lời:Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và cha chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?


Trả lời:Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nội dung vở kịch đa thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua dó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.

Câu 4 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.


Trả lời:
Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.

----------------------HẾT--------------------------

Trong chủ điểm Việt Nam- Tổ quốc em tuần 3, các em sẽ được học nhiều bài học đặc sắc khác như: Soạn bài Chính tả Thư gửi các học sinh, Soạn bài Mở rộng vốn từ: Nhân dân, Soạn bài Luyện tập tả cảnh, Soạn bài Tập đọc Lòng dân (Tiếp theo). Các em có thể tham khảo để chuẩn bị tốt cho những bài học sắp tới.

Lòng dân là một câu chuyện hay về lòng gan dạ, dũng cảm. soạn bài Tập đọc Lòng dân trang 24 và 31 SGK Tiếng Việt 5 tập 1 sẽ hướng dẫn các em trả lời câu hỏi tìm hiểu trong sách giáo khoa, qua đó các em có thể cảm nhận được nội dung, ý nghĩa được thể hiện trong câu chuyện.

Soạn bài Tập đọc: Tranh làng Hồ trang 88 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 Soạn bài Kể chuyện: Vì muôn dân trang 73 SGK Tiếng Việt 5 tập 2, soạn Tiếng Việt lớp 5 Soạn Tiếng Việt lớp 5 - Soạn bài Người tài trợ đặc biệt của Cách mạng Soạn Tiếng Việt lớp 5 - Người công dân số Một (tiếp theo) Soạn Tiếng Việt lớp 5 - Người công dân số Một (tiếp theo) Soạn bài Tập đọc: Lớp học trên đường trang 153 SGK Tiếng Việt 5 tập 2, soạn Tiếng Việt lớp 5