Nhà trần có bao nhiêu đời vua năm 2024

Bài này viết về một triều đại thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc. Đối với triều đại của Đại Việt sau này, xem nhà Trần.

Trần

Tên bản ngữ

  • 陳 557–589
    Nhà trần có bao nhiêu đời vua năm 2024

Nhà Trần và các nước láng giềng

Nhà trần có bao nhiêu đời vua năm 2024

Phân chia hành chính năm 572

Vị thếĐế quốcThủ đôKiến KhangHoàng đế

• 557-559

Trần Vũ Đế

• 559-566

Trần Văn Đế

• 566-568

Trần Phế Đế

• 569-582

Trần Tuyên Đế

• 582-589

Trần Hậu ChủLịch sử

• Thành lập

16 tháng 11 557

• Giải thể

10 tháng 2 589

• Trần Thúc Bảo chết

16 tháng 12, 604 Tiền thân Kế tục

Nhà trần có bao nhiêu đời vua năm 2024
Nhà Lương Nhà Tùy
Nhà trần có bao nhiêu đời vua năm 2024
Một phần của loạt bài vềLịch sử Trung Quốc
Nhà trần có bao nhiêu đời vua năm 2024

Tiền sử

  • Thời đồ đá cũ
  • Thời đồ đá mới 8.500 TCN – 2.070 TCN

Cổ đại

  • Hạ 2070 TCN – 1600 TCN
  • Thương 1600 TCN – 1046 TCN
  • Chu

    1046 TCN – 256 TCN

    • Tây Chu 1046 – 771 TCN
    • Đông Chu

      770 – 256 TCN

      • Xuân Thu
             770 – 475 TCN  
      • Chiến Quốc 475 – 221 TCN

Đế quốc

  • Tần 221 – 207 TCN
  • Hán

    202 TCN – 220

    • Tân 9–23
  • Tam Quốc

    220–280

    • Ngụy 220–266
    • Thục 221–263
    • Ngô 222–280
  • Tấn 266–420
  • Ngũ Hồ thập lục quốc 304–439
  • Nam–Bắc triều 420–589
  • Tùy 581–618
  • Đường

    618–907

    • Võ Chu 690–705
  • Ngũ đại Thập quốc 907–979
  • Liêu 916–1125
  • Tống 960–1279
  • Tây Hạ 1038–1227
  • Kim 1115–1234
  • Tây Liêu 1124–1218
  • Nguyên 1271–1368
  • Minh 1368–1644
  • Thanh 1636–1912

Hiện đại

  • Trung Hoa Dân Quốc ở đại lục 1912–1949
  • Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 1949–nay
  • Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan 1949–nay

Liên quan

  • Lịch sử học Trung Quốc
  • Dòng thời gian lịch sử Trung Quốc
  • Triều đại Trung Quốc
  • Lịch sử ngôn ngữ
  • Lịch sử nghệ thuật
  • Lịch sử kinh tế
  • Lịch sử giáo dục
  • Lịch sử khoa học và công nghệ
  • Lịch sử pháp lý
  • Lịch sử truyền thông
  • Lịch sử quân sự
  • Lịch sử hải quân
  • Phụ nữ Trung Quốc thời cổ đại và đế quốc
  • x
  • t
  • s

Các triều đại Nam-Bắc triều (420-589) Nam triều: Bắc triều:

Lưu Tống Nam Tề Lương Trần

Bắc Ngụy Đông Ngụy Tây Ngụy Bắc Tề Bắc Chu

Nhà Trần (giản thể: 陈朝; phồn thể: 陳朝; bính âm: Chén cháo) (557-589), đôi khi gọi là Nam triều Trần (南朝陳), là triều đại thứ tư và cuối cùng trong số các triều đại thuộc Nam triều thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, cuối cùng bị nhà Tùy tiêu diệt.

Khi triều đại này được Trần Bá Tiên (Vũ Đế) thành lập năm 557. Quốc gia này rất yếu, chỉ chiếm một phần nhỏ lãnh thổ đã từng thuộc về triều đại trước đó là nhà Lương – và trên lãnh thổ đó những cuộc chiến đã làm nhà Lương suy sụp cũng đồng thời tàn phá tất cả những thứ khác. Tuy nhiên, những người kế vị của Trần Vũ Đế là Trần Văn Đế và Trần Tuyên Đế lại là những vị hoàng đế có năng lực, và vì thế nhà nước này dần dần thống nhất và vững mạnh thêm, trở thành ngang hàng về sức mạnh trước các đối thủ như nhà Bắc Chu và nhà Bắc Tề.

Tuy nhiên, sau khi Bắc Chu tiêu diệt Bắc Tề năm 577 thì nhà Trần bị dồn vào thế bí do bại trận trong cuộc tranh chấp miền bắc với Bắc Chu. Bên cạnh đó, vị hoàng đế cuối cùng của nhà Trần là Trần Thúc Bảo lại không có tài năng và cả tin, và cuối cùng nhà Trần đã bị triều đại kế tục nhà Bắc Chu là nhà Tùy xóa sổ năm 589.

Nhà Trần là triều đại cuối cùng của Nam triều, cũng là triều đại cuối cùng trong Lục triều (cùng với Đông Ngô - Đông Tấn - Lưu Tống - Nam Tề và nhà Lương) cai trị vùng Giang Nam, đóng đô ở Kiến Khang; tính từ khi Tôn Quyền xưng vương, tất cả kéo dài gần 400 năm.

Triều đại nhà Trần với 12 đời vua tồn tại bao nhiêu năm?

Năm 1400, Quý Ly phế truất Thiếu Đế rồi tự xưng làm vua, chiếm lấy ngôi nhà Trần, đổi sang họ Hồ (胡), lập ra triều đại nhà Hồ. Nhà Trần chấm dứt, kéo dài 175 năm với 12 đời hoàng đế.

Có bao nhiêu vị vua nhà Trần?

Họ Trần trải qua 12 đời vua, nắm thiên hạ trong 175 năm. Nhưng trong lịch sử còn ghi nhận một vị vua nữa là Trần Nhật Lễ, trị vì từ 1369 đến 1370.

Vị vua thứ 4 của nhà Trần là ai?

Trần Thiếu Đế.

Sau nhà Trần là nhà gì?

Đến năm 1400, Hồ Quý Ly, người lật đổ nhà Trần lập ra nhà Hồ, đổi quốc hiệu thành Đại Ngu. Năm 1407, nhà Minh xâm lược Đại Ngu và cai trị cho đến năm 1427. Năm 1428, sau khi giành độc lập, Lê Lợi đã lại lấy tên Đại Việt làm quốc hiệu.