ngượng ngùng, tiếng anh là gì

Không ít lần chúng ta gặp phải những trường hợp thấy khó xử, áy náy hay không tự tin và có thể gọi chung chúng là xấu hổ. Tuy nhiên, khi giao tiếp tiếng Anh chúng ta lại không được gộp chung chúng như vậy. Đọc bài viết dưới đây bạn sẽ thấy chúng ta sẽ phải lựa chọn thật chính xác các từ diễn tả khác nhau trong nhiều trường hợp khác nhau.

1.Shy
Đây là một tính từ chỉ tính cách, cá tính của một người , mà cá tính này thì theo người đó trong khoảng thời gian dài chứ không chỉ xuất hiện hiện nhất thời tại một thời điểm.
Ai đó hay cảm thấy căng thẳng hay không thoải mái khi giao tiếp với người lạ ,hay bẽn lẽn rụt rè, hay đứng trước đám đông. Người đó trông luôn thiếu tự tin thì ta nói ai đó Shy.

Ví dụ : Tôi rất ghét đến các quán karaoke vì tôi rất ngại hát trước đám đông.
I hate going to karaoke bars, because I Shy of singing in front of people.

2.Embarrassed ( adjective )

Đây là tính từ chỉ cảm giác của bạn khi đang gặp tình huống mà không bình thướng, khó chấp nhận theo hướng tiêu cực, và sự việc này thì đến từ các yếu tố bên ngoài.
Mỗi lúc như vậy, chắc hẳn bạn sẽ thấy mình thật bất lực với những hậu quả khi sự việc xảy ra. Chẳng hạn như : răng bị dính thức ăn khi đi chơi, trang phụ hớ hênh
Ví Dụ : Ngài giám độc cảm thấy xấu hổ vì quên nội dung của bài phát biểu.
Director was so embarrassed when he forgot the content of speech.

Tính từ chỉ cảm giác của bạn khi đang gặp tình huống mà không bình thướng

3.Ashamed.
Cảm xúc này là cảm xúc mà con người thấy bối rối khi gặp những sự việc bất thường xảy ra và khó khắc phục. Những tình huống này là do ai đó chủ động phạm lỗi và biết điều đó thì chúng ta dùng Ashamed.
Tuy nhiên, có một điều lưu ý nữa là Ashamed là từ dùng trong những trường hợp mà việc làm của bạn là những sai lầm trái với đạo đức, hay còn nói là những sai lầm với mức độ cực kì lớn. Vi vậy bạn cần thật cẩn trọng trong việc lựa chọn và sử dụng giữa Ashamed và embarrassed để tránh bị hiểu lầm trong giao tiếp tiếng Anh.
Cũng có khi, những người xung quanh bạn phạm những lỗi sai lầm và bạn thì thấy có lỗi vì điều đó, cũng có thể dùng Ashamed để diễn tả.
Thêm nữa là mỗi khi bạn làm người khác thất vọng và bạn cảm thấy buồn cho chính mình vì điều đó bạn cũng có thể dùng tính từ chỉ trạng thái này.
Ví dụ :
Hoa cảm thấy xấu hổ khi đã gian lận trong kì thi.
Hoa should be ashamed of herself for cheating on the test.
Tôi cảm thấy xấu hổ vì em trai mình đã phá hỏng hàng rào của bà.
Im ashamed because my brother has broken your glass.
Tom cảm thấy xấu hổ vì anh ấy không học tốt như mẹ anh ấy hi vọng.
Tom felt so ashamed when I cant pass the exam, like my parents hope.

4. Shameful.
Tính từ này cũng dùng để nói đến sai lầm mà bạn đã gây ra và sai lầm này cũng có tính chất nghiêm trọng không kém Ashamed.
Tuy nhiên, nếu Ashamed được sử dụng nói về cảm xúc của con người thì Shameful lại nói về bản chất của mộ sự việc rằng đó là sai trái. Nói cách khác, chúng ta có thể nói về cùng một sự việc nhưng với 2 cách khác nhau đều đúng khi dung với 2 từ này.
Ta có thể xem xét ví dụ sau để hiểu thêm:
Ashamed : You tell a lie to your parent, you feel ashamed.
Shameful : The thing you did(eg the lie) is shameful.

Xem thêm :

Top 5 website luyện nghe tiếng Anh cơ bản không thể bỏ qua!

Học từ vựng tiếng Anh giao tiếp bằng phương pháp Phản xạ

Bí quyết học tiếng Anh giao tiếp cấp tốc trong 3 tháng

Chỉ với bài viết trên chúng ta đã thấy từ vựng tiếng Anh cũng rất phong phú và thật khó để có thể học được giống như tiếng Việt của chúng ta. Vì vậy, nếu muốn giỏi không còn cách nào khác thì người học phải thật kiên trì và chịu khó tìm hiểu, học hỏi hàng ngày.

Post navigation

Sự khác biệt giữa Anh -Anh và ANh -Mỹ, bạn đã biết ?
Kinh nghiệm ôn ngữ pháp và listening cho IELTS P1

Video liên quan

Chủ đề