Nghị định hướng dẫn Luật phòng, chống thuốc lá

Theo phản ánh của cử tri các tỉnh Tiền Giang, Lào Cai, Luật phòng, chống tác hại thuốc lá có hiệu lực từ ngày 1/5/2013 nhưng đến nay vẫn chưa được tổ chức thực hiện có hiệu quả do thiếu các văn bản hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.

Bộ Y tế trả lời vấn đề cử tri các tỉnh Tiền Giang, Lào Cai phản ánh như sau:

Từ khi Luật được Quốc hội thông qua đến nay, Chính phủ, Bộ Y tế và Bộ Công Thương đã ban hành một số văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:

1. Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 25/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020”.

2. Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá.

3. Nghị định số 77/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về một số biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá.

4. Quyết định số 47/2013/QĐ-TTg 29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá.

5. Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm  hành chính trong lĩnh vực y tế.

6. Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm, và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

7. Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT ngày  8/2/2013 của Bộ Y tế và Bộ Công Thương hướng dẫn việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.

8. Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 28/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường thực thi quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành y tế.

9. Kế hoạch số 801/KH-BYT ngày 10/10/2013 của Bộ Y tế triển khai thực hiện Quyết định số  47/2013/QĐ-TTg ngày 29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá của Bộ Y tế.

Tính đến thời điểm hiện tại, chỉ còn nội dung giao Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá điếu theo quy định tại Điều 23 Luật phòng, chống tác hại thuốc lá là chưa được ban hành. Hiện nay, Bộ Y tế đang hoàn thiện và chuẩn bị ban hành.

Như vậy, việc ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn là đầy đủ, kịp thời. Chính phủ và Bộ Y tế cũng đang triển khai tích cực các biện pháp để triển khai thi hành Luật và các văn bản dưới luật. Tuy nhiên, do tính chất mới mẻ và đặc thù của các quy định về phòng, chống tác hại thuốc lá nên cần có thời gian để người dân hiểu và chấp hành đúng.

Thời gian vừa qua, Bộ Y tế cũng đã phối hợp rất tích cực với các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật đến cộng đồng xã hội. Trong thời gian tới, ngoài việc tiếp tục tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá, Bộ Y tế sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá đặc biệt là xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi hút thuốc lá tại các địa điểm cấm hút thuốc lá.

Theo Chinhphu.vn

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 106/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2013/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ VỀ KINH DOANH THUỐC LÁ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chng tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá.

1. Khoản 3 Điều 3 sửa đổi như sau:

“3. “Sợi thuốc lá” là nguyên liệu được chế biến từ lá thuốc lá sau khi đã qua các công đoạn thái thành sợi và được dùng để sản xuất sản phẩm thuốc lá.”

2. Khoản 10 Điều 3 sửa đổi như sau:

“10. “Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.”

3. Khoản 12 Điều 3 sửa đổi như sau:

“12. “Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng.”

4. Khoản 15 Điều 3 bổ sung như sau:

“15. “Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá” bao gồm: Thương nhân phân phi sản phẩm thuc lá, Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.”

5. Khoản 2 Điều 4 sửa đổi như sau:

“2. Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép theo quy định.”

6. Khoản 7 Điều 8 bổ sung như sau:

“7. Bảng kê danh sách người trồng cây thuốc lá, địa điểm, diện tích có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.”

7. Khoản 3 Điều 10 sửa đổi như sau:

“3. Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.”

8. Điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 sửa đổi như sau:

“a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;”

“c) Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố phải có tối thiểu 01 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá).”

“d) Có văn bản giới thiệu mua bán của Nhà cung cấp thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;”

9. Điểm a, điểm d khoản 2 Điều 26 sửa đổi như sau:

“a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;”

“d) Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;”

10. Điểm a, điểm d khoản 3 Điều 26 sửa đổi như sau:

“a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;”

“d) Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;”

11. Điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 27 sửa đổi như sau:

“c) Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;”

“đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);”

12. Điểm c, điểm đ khoản 2 Điều 27 sửa đổi như sau:

“c) Bản sao các văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.”

“đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);”

13. Điểm c khoản 3 Điều 27 sửa đổi như sau:

“c) Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;”

14. Điểm b khoản 2 Điều 28 sửa đổi như sau:

“b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;”

15. Khoản 4 Điều 29 sửa đổi như sau:

“4. Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá hoặc bán tại các điểm bán lẻ của thương nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép.”

16. Khoản 7 Điều 29 sửa đổi như sau:

“7. Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép.”

17. Khoản 4 Điều 31 bổ sung như sau:

“4. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để nghiên cứu sản xuất thử nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua bưu chính hoặc qua mạng internet đến Bộ Công Thương bao gồm:

- Văn bản đề nghị xin nhập khẩu.

- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của số hàng mẫu nhập khẩu.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và có văn bản trả lời doanh nghiệp, trường hợp từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do.”

18. Khoản 1 Điều 32 sửa đổi như sau:

“1. Thuốc lá giả, thuốc lá nhập lậu đều bị tịch thu để tiêu hủy, trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định”.

19. Bổ sung khoản 13 Điều 45 như sau:

“13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức có liên quan nghiên cứu xây dựng quy định phù hợp để quản lý các sản phẩm thuc lá điện tử, trình Thủ tướng Chính phủ.”

20. Khoản 3 Điều 49 sửa đổi như sau:

“3. Kiểm tra, giám sát việc đầu tư trồng cây thuốc lá, sản xuất, tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá, lưu thông sản phẩm thuốc lá trên địa bàn quản lý.”

Điều 2. Bãi bỏ một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá

1. Bãi bỏ điểm a khoản 3 Điều 9.

2. Bãi bỏ điểm e khoản 1 Điều 26.

3. Bãi bỏ điểm e khoản 2 Điều 26.

4. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 26.

5. Bãi bỏ điểm g khoản 1 Điều 27.

6. Bãi bỏ điểm g khoản 2 Điều 27.

7. Bãi bỏ khoản 3 Điều 46.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp cho thương nhân theo Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ vn tiếp tục duy trì hiệu lực cho đến khi hết thời hạn theo Giấy phép đã cấp.

Điều 4. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ t
ướ

ng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ư

ơng;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị tr

c thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).PC
.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc