Nêu và phân tích các biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người

1. Bảo vệ vốn gen của loài người

Để hạn chế bớt gánh nặng di truyền, để bảo vệ vốn gen của loài người cần tiến hành một số phương pháp: tạo môi trường sạch nhằm hạn chế tác nhân gây đột biến, tư vấn di truyền để sàng lọc trước sinh, thực hiện liệu pháp gen

a. Tạo môi trường trong sạch nhằm hạn chế các tác nhân gây đột biến

  • Khi tiếp xúc các tác nhân đột biến cần có các dụng cụ phòng hộ hợp lí.

  • Công nghệ hiện đại giúp chống ô nhiễm môi trường

  • Trồng cây, bảo vệ rừng …

b. Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh

Các chuyên gia tư vấn di truyền đưa ra các tiên đoán về khả năng đứa trẻ sinh ra mắc 1 tật bệnh di truyền và cho các cặp vợ chồng lời khuyên có nên sinh con tiếp theo không, nếu có thì làm gì để tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền

  • Kỹ thuật: chẩn đoán đúng bệnh, xây dựng phả hệ người bệnh, tính được xác suất sinh ra con bị bệnh; chẩn đoán trước sinh

  • Xét nghiệm trước sinh:

    • Xét nghiệm phân tích NST, ADN xem thai nhi có bị bệnh di truyền hay không

    • Phương pháp: chọc dò dịch ối; sinh thiết tua nhau thai

    • Ngưng thai kỳ để giảm thiểu việc sinh ra trẻ tật nguyền

  • Chẩn đoán sớm được nhiều bệnh di truyền để sau khi sinh có thể áp dụng các biện pháp ăn kiêng hợp lý hoặc các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế tối dda hậu quả xấu của các gen đột biến

c. Liệu pháp gen- kỹ thuật của tương lai

  • Khái niệm liệu pháp gen: là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của các gen bị đột biến
  • Liệu pháp gen bao gồm 2 biện pháp: đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh và thay thế gen bệnh bằng gen lành
  • Mục đích: hồi phục chức năng bình thường của tế bào hay mô, khắc phục sai hỏng di truyền, thêm chức năng mới cho tế bào.
  • Cách tiến hành liệu pháp gen:
    • Tách tế bào đột biến ra từ người bệnh
    • Các bản sao bình thường của gen đột biến được cài vào vỉut rồi đưa vào các tế bào đột biến ở trên
    • Chọn các dòng tế bào có gen bình thường lắp đúng thay thế cho gen ĐB rồi đưa vào cơ thể người bệnh

2. Một số vấn đề xã hội của di truyền học

a. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người

Việc giải mã bộ gen người ngoài những tích cực mà nó đem lại cũng làm xuất hiện nhiều vấn đề tâm lý xã hội như:

  • Hồ sơ di truyền cho phép tránh được bệnh tật di truyền nhưng có thể là thông báo về cái chết sớm cho bệnh nhân
  • Hồ sơ di truyền của mỗi người có thể là tư liệu để chống lại chính người đó trong vấn đề xin việc làm, hôn nhân, …

b. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào

  • Phát tán gen kháng thuốc kháng sinh từ sinh vật biến đổi gen sang vi sinh vật gây bệnh cho người

  • An toàn sức khoẻ và hệ gen của cho con người khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen

c. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ

  • Hệ số thông minh (IQ)

    • Hệ sô IQ được sử dụng để đánh giá khả năng trí tuệ của con người, IQ được xác định dựa vào các trắc nghiệm với các bài tập tích hợp có độ khó tăng dần thông qua các hình vẽ, các con số, các câu hỏi

    • Cách tính IQ

    • Ví dụ: Trẻ 7 tuổi trả lời được câu hỏi của trẻ 9 tuổi thì: IQ = (9 : 7) × 100 = 129

  • Khả năng trí tuệ và sự di truyền
    • Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định tới khả năng trí tuệ

    • Đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ không chỉ dựa vào IQ mà còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác

  • Di truyền học với bệnh AIDS
    • Bệnh AIDS được gây nên bởi virut HIV

    • Quá trình lây nhiễm HIV: Virut xâm nhập vào tế bào người → ARN của virut phiên mã ngược để tạo ra ADN mạch kép → ADN mạch kép xen vào ADN tế bào chủ → ADN virut nhân đôi cùng với hệ gen người

    • Virut có thể tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu T4, nhưng khi tế bào này hoạt động lập tức chúng bị virut tiêu diệt

    • Sự giảm sút số lượng và chức năng của các tế bào bạch cầu limpho làm suy giảm chức năng miễn dịch của cơ thể. Các vsv cơ hội lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công gây sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí, … dẫn tới cái chết cho bệnh nhân

    • Để làm chậm sự tiến triển của bệnh người ta sử dụng biện pháp di truyền nhằm hạn chế sự phát triển của virut HIV

    • Hiện nay HIV/AIDS đã trở thành đại dịch của nhân loại

Ví dụ 1: Tư vấn di truyền là gì? Tại sao cần phải tư vấn di truyền?

Gợi ý trả lời:

  • Tư vấn di truyền là hình thức chuyên gia di truyền đưa ra các tiên đoán về khả năng đứa trẻ sinh ra mắc 1 tật bệnh di truyền và cho các cặp vợ chồng lời khuyên có nên sinh con tiếp theo ko, nếu có thì cần phải làm gì để tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền
  • Mục đích: Hạn chế tối đa các trường hợp dị tật xuất hiện

Ví dụ 2: Cần làm gì để bảo vệ di truyền người?

Gợi ý trả lời:

  • Tránh gây nhiễm xạ môi trường, vì tất cả các bức xạ gây ion hóa đều có khả năng gây đột biến
  • Hạn chế các chất thải hóa học, nhất là các chất độc hại vì đây cũng là nguyên nhân gây nguy hại đến vốn di truyền của con người
  • Luật bảo vệ môi trường nước ta ra đời là cơ sở pháp lí cao nhất để đáp ứng những yêu cầu và các biện pháp bảo vệ tốt môi trường...

BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI  VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC

I. BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI:

– Do nguyên nhân di truyền và đặc biệt là nhân tố môi trường: các chất thải trong công nghiệp, nông nghiệp, thuốc chữa bệnh, hàng mỹ phẩm … làm bệnh di truyền ngày càng gia tăng.

1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến

– Tạo môi trường sạch, tránh đột biến phát sinh

– Tránh và hạn chế các tác hại của tác nhân gây đột biến. Nếu trong công việc cần phải tiếp xúc thì phải có các dụng cụ phòng hộ thích hợp.

2. Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh

– Là sự trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, cho lời khuyên về khả năng mắc bệnh di truyền nào đó ở đời con của các cặp vợ chồng mà bản thân họ hay 1 số người trong dòng họ đã mắc bệnh đó.

– Để tư vấn có kết quả cần chuẩn đoán đúng và xây dựng được phả hệ của người bệnh à chuẩn đoán xác suất xuất hiện trẻ mắc bệnh giúp các cặp vợ chồng quyết định sinh con hay ngưng thai kì à tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền.

– Dùng những xét nghiệm được thực hiện khi cá thể còn trong bụng mẹ. Hai kĩ thuật phổ biến là: chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai để tách lấy tế bào phôi cho phân tích NST.

3. Liệu pháp gen – kỹ thuật của tương lai

– Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng các gen bị đột biến dựa trên nguyên tắc đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh hoặc thay gen bệnh bằng gen lành.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC

1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen:

Làm nảy sinh nhiều vấn đề tâm lí XH:

– Việc biết về hồ sơ di truyền của cá thể cho phép tránh được bệnh di truyền nhưng đồng thời có thể chỉ thông báo cái chết sớm có thể xảy ra và không tránh khỏi

– Hồ sơ di truyền của cá thể có thể bị sử dụng để chống lại họ khi kết hôn, xin việc làm …

2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào

– Ngoài những lợi ích kinh tế và khoa học cũng nảy sinh nhiều vấn đề như: gen kháng thuốc từ sinh vật biến đổi gen có thể phát tán sang sinh vật hay người không?, gen kháng thuốc diệt cỏ ở cây trồng biến đổi gen có phát tán sang cỏ dại không ?…

– Liệu con người có sử dung phương pháp nhân bản vô tính để tạo ra người nhân bản không?

3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ:

– Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định đến khả năng trí tuệ, nhưng không thể căn cứ vào hệ số thông minh IQ để đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ

4. Di truyền học với bệnh AIDS:

– Bệnh AIDS gây nên bởi virus HIV

– Virus gồm 2 phân tử ARN, các prôtêin cấu trúc và enzim đảm bảo cho sự lây nhiễm liên tục. Enzim sử dụng ARN của virus làm khuôn để tổng hợp ADN à ADN kép, xen kẻ với ADN của tế bào chủ à ADN của virus tái bản cùng với hệ gen của con người

– Trong quá trình lây nhiễm virus có thể sống tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu T4, do đó khi tế bào này hoạt động thì bị virus tiêu diệt. Sự giảm số lượng tế bào T4 làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể, gây ra 1 số bệnh: sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí …à chết

III. BẢO VỆ DI TRUYỀN CỦA LOÀI NGƯỜI VÀ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

– Tránh gây nhiễm xạ môi trường, vì tất cả các bức xạ gây ion hóa đều có khả năng gây đột biến

– Hạn chế các chất thải hóa học, nhất là các chất độc hại vì đây cũng là nguyên nhân gây nguy hại đến vốn di truyền của con người

– Luật bảo vệ môi trường nước ta ra đời là cơ sở pháp lí cao nhất để đáp ứng những yêu cầu và các biện pháp bảo vệ tốt môi trường.

Bài phân tích các vấn đềBÀI 22. BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI VÀ MỘT SỐVẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC   CẤU TRÚC LOGIC CỦA BÀII. Bảo vệ vốn gen của loài người- Đột biến không ngừng phát sinh- Đột biến thường gây hại- Khi đã phát sinh thì rất khó loại bỏCác đột biến có hại tích lũy, lan tràn trong quần thể qua các thế hệ gây “gánh nặngdi truyền”. Nên phải bảo vệ vốn gen của loài người.1. Tạo môi trường sạch để hạn chế các tác nhân đột biến- Loài người đang phải đối mặt với sự biến đổi tiêu cực của môi trường, phảitiếp xúc nhiều với các loại tác nhân đột biến đã và đang để lại hậu quả nặngnề cho conn người trong hiện tại và tương lai.- Để tạo môi trường sạch cần: giải quyết rác thải, cắt giảm khí thải, giảm sửdụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật…, tăng cường trồng rừng.2. Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh a. Tư vấn di truyền- Mục đích: Giúp đưa ra các tiên đoán và cho lời khuyên về khả năng mắc mộtbệnh di truyền nào đó ở đời con của các cặp vợ chồng mà bản thân họ haymột số người trong dòng học đã mắc bệnh đó; giúp các cặp vợ chồng quyếtđịnh có tiếp tục sinh con hay không? Nếu có thì cần làm gì để tránh ra đờinhững đứa trẻ tật nguyền.- Để tư vấn có kết quả cần chẩn đoán đúng bệnh và xây dựng được phả hệ củangười bệnh.- Tư vấn di truyền là nghề do các chuyên gia tư vấn (bác sĩ tư vấn) thực hiện.b. Sàng lọc trước sinh- Đối tượng: những người có nguy cơ sinh con bị các khuyết tật di truyền màvẫn muốn sinh con.- Xét nghiệm trước sinh là những xét nghiệm để đoán biết xem thai nhi có bịbệnh di truyền nào đó hay không.- Hai kĩ thuật phổ biến là chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai.Chọc dò dịch ối- Tiến hành: Dùng kim nhỏ đâm xuyên qua da bụng rút ra một lượng nước ốinhỏ (khoảng 14g). Nước này sẽ được quay ly tâm để tách riêng các tế bào ra,nuôi cấy các tế bào trong khoảng thời gian từ 2,5 - 5 tuần. Sau đó, quan sáthình dạng của NST để chẩn đoán.- Thời điểm tiến hành: tuần 16 - 24.Sinh thiết tua nhau thai- Tiến hành: Luồn một ống nhỏ thông qua âm đạo để lấy tế bào nhau thai hoặcdùng kim trực tếp xuyên qua thành bụng đến bánh nhau lấy mẫu, nuôi cấy tếbào. Sau đó quan sát NST và chẩn đoán bệnh.- Thời điểm tiến hành: từ tuần thứ 10 – tuần thứ 13.• Bằng kĩ thuật này có thể chẩn đoán sớm nhiều bệnh di truyền, đặc biệt hữuích đối với một số bệnh di truyền phân tử. Tuy nhiên, hai kĩ thuật này ảnhhưởng đến thai nhi, có thể gây sảy thai.• Nếu phát hiện thai nhi mắc bệnh di truyền thì nên bỏ đi để tránh “gánh nặngdi truyền” cho cả gia đình và xã hội.• Hiện nay tại TPHCM đã có kĩ thuật này: bệnh viện Hùng Vương, bệnh việnĐại học Y dược, bệnh viện Từ Dũ. Tại Hà Nội: bệnh viện Bạch Mai, bệnhviện Việt Đức, bệnh viện Phụ sản trung ương… 3. Liệu pháp gen – kĩ thuật của tương lai.- KN: Liệu pháp gen là kĩ thuật chữa bệnh bằng cách thay thế các gen đột biếngây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành.- Nguyên tắc: sử dụng virut sống trong cơ thể người làm thể truyền sau khi đãloại bỏ những gen gây bệnh của virut. Sau đó, thể truyền được gắn gen lànhrồi cho xâm nhập vào tế bào của bệnh nhân. Tế bào mang ADN tái tổ hợpđược đưa trở lại cơ thể sinh ra các tế bào bình thường thay thế tế bào bệnh.II. Một số vấn đề xã hội của di truyền học1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen ngườiViệc giải mã bộ gen người ngoài những việc tích cực nó còn nảy sinh nhiều vấn đềtâm lí xã hội:- Hồ sơ di truyền có cho phép tránh được bệnh tật di truyền không hay chỉthông báo về cái chết sớm có thể xảy ra và không thể tránh khỏi?- Hồ sơ di truyền của mỗi người liệu có bị xã hội lợi dụng để chống lại chínhhọ hay không?2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào- Gen kháng thuốc kháng sinh từ sinh vật biến đổi gen có thể phát tán sang visinh vật gây bệnh cho người hay không?- Ăn thực phẩm biến đổi gen có an toàn cho sức khỏe và hệ gen của con ngườikhông?- Gen kháng thuốc diệt cỏ ở cây trồng biến đổi gen có phát tán sang cỏ dại haykhông?- Các chất độc tiết ra từ cây chuyển gen kháng sâu hại có tác động tới nhữngcôn trùng có ích hay không?- Liệu con người có sử dụng kĩ thuật nhân bản vô tính để tạo ra người nhânbản hay không?3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệa. Hệ số thông minh (IQ)IQ là viết tắt của “Intelligence Quotient”, gọi là chỉ số thông minh. Chỉ số này củamỗi người nói lên năng lực trí tuệ của người đó.IQ = Tổng TB của các lời giải thích được tính thống kê theo tuổi khôn x 100 Tuổi sinh họcb. Khả năng trí tuệ và sự di truyềnKhả năng trí tuệ được di truyền, nhưng gen điều hòa đóng vai trò qua trọng hơn gencấu trúc.- Chỉ số IQ còn bị chi phối bởi yếu tố môi trường.- Một số biện pháp bảo vệ tiềm năng di truyền: tránh tác nhân đột biến, đảmbảo cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần, được tiếp cận với nền vănminh nhân loại.4. Di truyền học với bệnh AIDSNguyên nhân HIV xâm nhập vào tế bào người, tổng hợp thành ADN mạch kép cài xen vàcùng nhân đôi hệ gen người. Khi tế bào bạch cầu hoạt động thì bị virut tiêu diệt.Bạch cầu giảm số lượng và chức năng, cơ thể giảm khả năng miễn dịch cơ hộicho các vi sinh vật khác tấn công. Gây hội chứng suy giảm miễn dịch tập nhiễm.Đối tượng dễ mắc bệnh- Người hoạt động mai dâm.- Người có quan hệ tình dục bừa bãi. - Trẻ vị thành niên. - Người bị nghiện, tiêm chích ma túy.Đa số những đối tượng này là những người rất khó giáo dục về ý thức. Vì vậy, họcsinh phải được giáo dục ngay từ bây giờ.Giáo dục ý thức- Tập thói quen sống lành mạnh.- Nên đi khám nếu thầy nghi ngờ. Một mặt để bản thân yên tâm nếu nhưkhông mắc bệnh, mặt khác nếu lỡ mắc bệnh thì tránh cho những người khác.- Không nên có thái độ kì thị, xa lánh người nhiễm HIV vì bệnh này khôngđáng sợ như người khác vẫn nghĩ.- Giúp đỡ những người nhiễm HIV trở lại cộng đồng.TRỌNG TÂM CỦA BÀITư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh. Đây là biện pháp không những giúpbảo vệ vốn gen của loài người mà còn giúp việc sinh ra những em bé mắc các tậtbệnh di truyền, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Qua đây còn định hướngnghề nghiệp và giáo dục ý thức cho học sinh. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC THÀNH PHẦN KIẾN THỨCMở bài: trước khi kết hôn, em và người yêu có đi khám sức khỏe và được biếtrằng nếu hai người có con thì đứa con sẽ mắc bệnh di truyền (bệnh Đao, bệnhClaifento ) lúc đó em sẽ làm gì để tốt cho bản thân, gia đình và xã hội. Để giúp cácem có kiến thức thêm về vấn đề này và biết cách giải quyết nếu gặp trong tương laichúng ta cũng tìm hiểu bài học hôm nay!I. Bảo vệ vốn gen của loài người.GV: các loại đột biến luôn phát sinh và chỉ một phần bị loại bỏ khỏi quần thể ngườibởi chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên. Nhiều loại gen đột biến được ditruyền từ thế hệ này sang thế hệ khác gây nên “gánh nặng di truyền ” cho loàingười.(?) Gánh nặng di truyền là gì?(?) Làm thế nào để giảm bớt gánh nặng di truyền này?1.Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến.(?) Hãy nêu một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.(?) Tình trạng ô nhiễm này gây ảnh hưởng gì đến loài người?(?) Hãy đề xuất một số việc làm giúp tạo một môi trường sạch.GV: khi môi trường không còn sạch, có nhiều tác nhân gây đột biến, tất yếu sẽ tácđộng đến con người, đặc biệt là giai đoạn thai nhi vì đây là giai đoạn phân chia,hình thành cơ thể mới. Để phát hiện sớm và tránh sinh ra những em bé mắc các tậtbệnh di truyền thì biện pháp được sử dụng phổ biến là:2. Tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh.(?) Tư vấn di truyền là gì?(?) Khi nào nên thực hiện tư vấn di truyền?(?) Xét nghiệm trước sinh là gì?(?) Quan sát H22a nêu các bước thực hiện chọc dò dịch ối.(?) Quan sát H22b nêu các bước thực hiện sinh thiết tua nhau thai.GV: nếu em là bố (mẹ) biết được đứa con mình đang mang mắc một trong nhữngtật bệnh di truyền em sẽ giải quyết như thế nào?Cho HS ý kiến, thảo luận và trình bày quan điểm của bản thân.GV: theo em bệnh viện nào ở Việt Nam đã có kĩ thuật này? GV bổ sung: ở TP. HCM: bệnh viện Hùng Vương, bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện đạihọc y dược. Ở Hà Nội: bệnh viện Bạch Mai, Việt Đức…GV: Gần đây, kỹ thuật chụp cộng hưởng từ nhằm phát hiện những bất thường ở hệthần kinh thai nhi đã được Trung tâm chẩn đoán trước sinh - Bệnh viện Phụ sảnTrung ương đưa vào sử dụng.GV: các biện pháp sàng lọc và chẩn đoán các rối loạn NST trước sinh mang lợi íchcho thai phụ, gia đình và cộng đồng như cơ hội sinh con khoẻ mạnh nhiều hơn, lựachọn ngưng thai kỳ khi phát hiện thai nhi bị dị tật bẩm sinh, giảm lo lắng về khảnăng sinh con bị dị tật đồng thời giảm chi phí cho gia đình và xã hội cũng như gópphần cải thiện chất lượng dân số.3. Liệu pháp gen- kĩ thuật của tương lai.(?) Liệu pháp gen là gì?(?) Nguyên tắc thực hiện liệu pháp gen?II. Một số vấn đề xã hội của di truyền họcGV chia lớp thành 4 nhóm cùng thảo luận về 2 vấn đề là tác động xã hội của việcgiải mã bộ gen người và vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào.1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người- GV đặt những câu hỏi như SGK cho HS trình bày quan điểm, ý kiến cá nhân.Nhóm 1 và nhóm 2 thực hiện phần này, mỗi nhóm lần lượt đưa ra ý kiến củanhóm, mỗi lần một ý kiến.- Nếu không có nhiều thời gian thì có thể trình bày trên giấy, hoặc cho HS đọcmẫu báo về vấn đề này và bình luận qua mạng.2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bàoGV tổ chức cho HS tranh luận về vấn đề này, mỗi nhóm lần lượt đưa ra ýkiến hoặc phản biện về vấn đề, mỗi lần một ý kiến. Nhóm 3 và nhóm 4 tranhluận về vấn đề này.3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệa. Hệ số thông minh(?) IQ là gì?(?) Nêu công thức tính IQb. Khả năng trí tuệ và sự di truyền(?) Giải thích câu tục ngữ: “Cha làm thầy, con đốt sách”.Khả năng trí tuệ được di truyền, nhưng gen điều hòa đóng vai trò qua trọnghơn gen cấu trúc- Chỉ số IQ còn bị chi phối bởi yếu tố môi trường- Một số biện pháp bảo vệ tiềm năng di truyền: • Tránh tác nhân đột biến.• Đảm bảo cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần, được tiếp cận với nềnvăn minh nhân loại.4. Di truyền học với AIDSGV cho HS tham khảo SGK về nguyên nhân, hậu quả và các con đường lây truyềnAIDS.(?) Đối tượng nào dễ mắc AIDS? GV: người hoạt động mai dâm, người có quan hệ tình dục bừa bãi, người bị nghiện,tiêm chích ma túy là những đối tượng dễ mắc AIDS, rất khó giáo dục về ý thức. (vìvậy cần giáo dục cho HS ngay từ bây giờ, ngay khi có cơ hội).(?) HS nên làm gì để góp phần đẩy lùi căn bệnh thế kỉ này?GV: HS nên có lối sống lành mạnh. Nên đi khám nếu thấy nghi ngờ, nếu khôngmắc bệnh thì bản thân sẽ yên tâm hơn, nếu mắc bệnh thì cần áp dụng chế độ ănuống và tập luyện cho tốt, đồng thời tránh lây bệnh cho những người khác. Khôngnên có thái độ xa lánh, kì thị những người bị nhiễm HIV vì như vậy sẽ đẩy họ rakhỏi cộng đồng và có tư tưởng trả thù đời. KĨ NĂNG RÈN LUYỆN QUA BÀI- Kĩ năng lập luận, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trình bày ý kiến.- Kĩ năng quan sát, tư duy phân tích nội dung kiến thức có trong hình.- Kĩ năng liên hệ thực tế. BÀI TẬP GIÁO VIÊN ĐỂ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC- Vì các kiến thức trong SGK là cũ so với hiện nay nên GV cần tìm thêm cácthông tin mới về việc sàng lọc trước sinh và địa chỉ các bệnh viện có kĩ thuậtsàng lọc trước sinh- Giới thiệu bài trắc nghiệm IQ.- Sưu tập hình ảnh để bổ sung cho bài dạy. HỆ THỐNG KHÁI NIỆM CÙNG ĐỊNH NGHĨA- Tư vấn di truyền: là hình thức các chuyên gia di truyền đưa ra các tiêu đoánvà cho lời khuyên về khả năng mắc một tật hay bệnh di truyền nào đó ở đứacon và cho lời khuyên các cặp vợ chồng có nên sinh con tiếp hay không. Nếucó thì cần phải làm gì để tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền.- Xét nghiệm trước sinh: Là những xét nghiệm phân tích NST, phân tíchDNA, các chỉ tiêu hóa sinh khác để biết xem thai nhi có bị bệnh di truyềnhay không.Thường sử dụng phổ biến là. “Chọc dò dịch ối” và “ sinh thiết tuanhau thai”.- Liệu pháp gen: là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chứcnăng các gen bị đột biến dựa trên nguyên tắc đưa bổ sung gen lành vào cơthể người bệnh hoặc thay gen bệnh bằng gen lành.- IQ là viết tắt của “Intelligence Quotient”, gọi là chỉ số thông minh. Chỉ sốnày của mỗi người nói lên năng lực trí tuệ của người đó. PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂUKiến thức phản ánh:Chọc dò dịch ối: Dùng kim nhỏ đâm xuyênqua da bụng hút 10-11ml dịch ối. Nước nàysẽ được quay ly tâm để tách riêng các tế bàora, nuôi cấy các tế bào vài tuần. Sau đó, quansát hình dạng cảu NST để chẩn đoán.Sinh thiết tua nhau thai: Luồng một ốngnhỏ thông qua âm đạo để lấy tế bào nhau thaihoặc dùng kim trực tếp xuyên qua thànhbụng đến bánh nhau lấy mẫu, nuôi cấy tếbào. Sau đó quan sát NST và chẩn đoánbệnh.  TÀI LIỆU THAM KHẢO