Mức hỗ trợ xăng xe tối đa là bao nhiêu năm 2024

Phụ cấp nhà ở là một khoản tiền mà công hỗ trợ cho người lao động ngoài tiền lương để thuê nhà ở nhằm khuyến khích và giữ chân người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Lưu ý, đây là khoản chi không bắt buộc nên không phải doanh nghiệp nào cũng có chế độ phụ cấp nhà ở cho người lao động.

Hiện nay, pháp luật không có quy định hạn chế mức phụ cấp nhà ở tối đa mà công ty có thể chi cho người lao động. Các công ty tự căn cứ vào hoạt động kinh doanh cũng như chế độ phúc lợi của công ty để quyết định mức chi cho phù hợp.

Khoản phụ cấp nhà ở có được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp không?

Theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp...

Như vậy, khoản chi phí phụ cấp tiền thuê nhà cho người lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ nếu điều kiện khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, quy chế công ty, cụ thể như sau:

– Hợp đồng lao động phải quy định rõ là Doanh nghiệp sẽ hỗ trợ khoản tiền thuê nhà này, các khoản này mang tính chất tiền lương, tiền công.

– Ngoài ra, phải có quy định rõ ràng, cụ thể về khoản chi phụ cấp tiền thuê nhà trong các hồ sơ của doanh nghiệp, bao gồm:

+ Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn.

Phụ cấp nhà ở có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 92/2015/TT-BTC và Điểm đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh(chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

Như vậy, nếu khoản phụ cấp nhà ở thấp hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại của khoản phụ cấp nhà ở do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Khoản phụ cấp nhà ở có tính vào tiền lương đóng BHXH không?

Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 6, Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như:

- Tiền thưởng theo quy định tại của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;

- Tiền ăn giữa ca;

- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Theo quy định nêu trên thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác.

Như vậy, đối với khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty.

Cho mình hỏi trường hợp doanh nghiệp chi tiền xăng, xe, nhà trọ cho nhân viên thì để được tính là chi phí hợp lý được trừ khi quyết toán thuế TNDN hằng năm thì khoản chi này có phải giới hạn ở mức bao nhiêu không bạn?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì ngoài các khoản chi không được trừ, để được xác định là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp phải đáp ứng 3 điều kiện:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo quy định này, khoản chi xăng, xe, nhà trọ cho nhân viên không thuộc các khoản chi không được trừ. Do vậy, nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được xác định là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN.

Quy định này và các quy định liên quan không có nội dung nào thể hiện việc doanh nghiệp bị giới hạn khoản chi xăng xe cho người lao động bao nhiêu mới được đưa vào chi phí được trừ.

uy định thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác như sau:

“b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”.

2. Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định khoán tiền công tác phí theo tháng như sau: "Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị".

Chứng từ thanh toán công tác phí phải đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu các quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để triển khai thực hiện theo đúng quy định.

Chủ đề