Mục đích của một bài luận so sánh đối chiếu được nếu ở đâu

Mục đích của một bài luận so sánh đối chiếu được nếu ở đâu
Làm thế nào để viết một bài luận so sánh và tương phản - Sự Khác BiệT GiữA

Bài viết này bao gồm,


1. Tiểu luận so sánh và tương phản là gì?

- Định nghĩa và đặc điểm

2. Làm thế nào để viết một bài luận so sánh và tương phản?

- Các bước để làm theo, Mẹo

Tiểu luận so sánh và tương phản là gì

Một bài luận so sánh và tương phản là một bài luận thảo luận về sự tương đồng và khác biệt giữa hai thực thể. Loại bài luận này có thể phân tích tập trung vào sự tương đồng hoặc khác biệt, hoặc thảo luận về cả điểm tương đồng và khác biệt. Quyết định này về nội dung phụ thuộc vào tiêu đề của bài luận.

Một bài luận so sánh và tương phản không chỉ nhằm mục đích thảo luận về sự khác biệt và / hoặc tương đồng giữa hai điều.Bài tiểu luận dự kiến ​​sẽ đưa một hoặc cả hai đối tượng vào trọng tâm sắc nét hơn và cho thấy rằng cái này tốt hơn cái kia. Một bài luận so sánh và tương phản cũng có thể dẫn đến một cách nhìn mới về một cái gì đó.


Bạn phải luôn hiểu rõ về tiêu đề trước khi bắt đầu viết một bài luận. So sánh và đối chiếu các bài tiểu luận về cơ bản có thể bao gồm ba loại câu hỏi. Một số chủ đề chỉ có thể yêu cầu sự tương đồng và những người khác cho sự khác biệt. Một số chủ đề có thể yêu cầu cả so sánh và tương phản. Ví dụ,

So sánh Hồi giáo và Phật giáo. - Yêu cầu sự tương đồng

Tương phản Hồi giáo và Phật giáo. - Yêu cầu sự khác biệt

So sánh và đối chiếu Hồi giáo và Phật giáo. - Yêu cầu cả điểm tương đồng và khác biệt

2. Động não

Bước tiếp theo là thu thập thông tin. Viết ra tất cả các đặc điểm, phẩm chất hoặc thuộc tính của từng thứ - cả điểm tương đồng và khác biệt. Bạn có thể sử dụng biểu đồ Venn để dễ dàng phân tách sự khác biệt và tương đồng. Sau khi bạn đã viết ra tất cả các phẩm chất hoặc thuộc tính, hãy chọn những phẩm chất quan trọng nhất trong số chúng.


Mục đích của một bài luận so sánh đối chiếu được nếu ở đâu


Sử dụng biểu đồ Venn để dễ dàng phân tách sự khác biệt và tương đồng

3. Tổ chức tiểu luận

Trước khi bạn bắt đầu viết bài luận, bạn nên quyết định về việc tổ chức bài luận. Có một số cách tổ chức một bài luận so sánh và tương phản.

Theo chủ đề

Trong loại bài luận này, bạn bắt đầu bằng cách mô tả một chủ đề đầu tiên. Sau khi mô tả tất cả các đặc điểm của chủ đề đó, bạn chuyển sang chủ đề tiếp theo. Ví dụ, hãy tưởng tượng bạn đang so sánh táo và cam. Trước tiên, bạn phải mô tả táo một cách chi tiết và thảo luận về tất cả các phẩm chất và thuộc tính của chúng; sau đó bạn sẽ chuyển sang chủ đề thứ hai, cam.

Giới thiệu

Môn 1

Khía cạnh 1

Khía cạnh 2

Khía cạnh 3

Môn 2

Khía cạnh 1

Khía cạnh 2

Khía cạnh 3

Phần kết luận 

Từng điểm

Thay vì thảo luận riêng về hai chủ đề, cấu trúc này so sánh chúng cạnh nhau. Trong cấu trúc này, mỗi đoạn sẽ thảo luận về một điểm chính và thông tin liên quan đến cả hai chủ đề.

Giới thiệu

Khía cạnh 1

Khía cạnh 2

Khía cạnh 3

Khía cạnh 4

Phần kết luận

Phương pháp thứ hai từng điểm là phù hợp hơn để quyết định cái gì là tốt hơn trong hai tùy chọn. Nó là nhiều tranh luận và đọc như một cuộc tranh luận. Phương pháp đầu tiên phù hợp hơn nếu bạn đang sử dụng một chủ đề để hiểu đối tượng khác.

4. Viết phần giới thiệu

Phần giới thiệu nên giới thiệu hai chủ đề hoặc chủ đề sẽ được so sánh và đối chiếu. Nó cũng nên đề cập đến những khía cạnh hoặc lĩnh vực sẽ được đề cập trong bài tiểu luận. Bạn cũng có thể chỉ định những gì bạn sẽ làm trong bài luận - bạn sẽ chỉ trình bày những khác biệt hay bạn đang nhìn vào cả hai phía?

Mặc dù phần giới thiệu xuất hiện ở phần đầu của bài luận, bạn không phải viết trước. Bạn luôn có thể viết phần giới thiệu sau khi bạn đã hoàn thành toàn bộ bài luận.

5. Thân bài

Vì bạn đã quyết định cấu trúc của bài luận, nên việc giành chiến thắng này rất khó khăn. Nếu bạn đang sử dụng cấu trúc điểm theo điểm, bạn có thể so sánh các khía cạnh khác nhau của hai đối tượng một cách riêng biệt. Nếu bạn đang sử dụng chủ đề theo chủ đề, bạn phải mô tả các khía cạnh khác nhau của một chủ đề và sau đó chuyển sang chủ đề tiếp theo.

Mục đích của một bài luận so sánh đối chiếu được nếu ở đâu


6. Loại trừ

Sau khi bạn viết xong tất cả các điểm, bạn có thể bắt đầu kết luận bài luận. Điều đầu tiên bạn phải làm là tóm tắt tất cả những điểm chính trong bài luận. Sau đó đánh giá thông tin, và đi đến một kết luận hợp lý. Ví dụ, nếu bạn thấy rằng một chủ đề có nhiều phẩm chất tích cực hơn các chủ đề khác, bạn có thể kết luận rằng chủ đề đó tốt hơn. Tuy nhiên, không phải tất cả các bài tiểu luận so sánh và tương phản có thể có một kết luận tương tự. Thay vì nói rằng một điều tốt hơn những điều khác, nhà văn có thể trình bày một cách khác để xem các chủ đề này là tốt.

Hình ảnh lịch sự:

Thai Nguyen UniversityFaculty of Foreign LanguagesĐỀ TÀI TIỂU LUẬNĐối chiếu động từ “đi” trong Tiếng Việt vớiđộng từ tương đương trong Tiếng Anh.N03 – Cử nhân tiếng anh K33Nhóm tiểu luận: 021. Nhữ Thị Lệ Na2. Hoàng Thị Nga3. Hoàng Thị Thúy Nga4. Đinh Thị Huyền5. Nguyễn Thị Mừng6. Vũ Thị Nữ7. Phạm Thị Ngọc Nhung8. Nghiêm Minh Giang9. Chử Thị Dung10. Phạm Bình Anh11.12.A.Phần Mở Đầu1. Lí do chọn đề tài:Cùng với danh từ, động từ là hai thực từ cơ bản nhất trong hệ thốngtừ loại tiếng Việt cũng như tiếng Anh. Đồng thời, động từ được coi là vị từ hoàn chỉnh về nội dung và cấu trúc để tạo nên câu trọn vẹn, đầy đủ hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ.Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt và tiếng Anh, động từ chiếm số lượng lớn, được sử dụng với tần số rất cao trong đời sống sinh hoạt hàng ngày bởi nó gắn liền với các hoạt động, trạng thái, cảm xúc của con người. Đi được coi là một động từ tiêu biểu như vậy, vì nó được xếp vào nhóm từ chỉ hoạt động của con người.Việc đối chiếu động từ “đi” trong tiếng Việt và tiếng Anh trước hết nhằm hiểu rõ hơn khả năng kết hợp, nguyên tắc hoạt động của nó thông qua mỗingôn ngữ, qua đó rút ra một số nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai ngôn ngữ.2. Giới hạn nghiên cứu:Nghiên cứu động từ “đi” trong tiếng Việt và tiếng Anh. Theo từ điển tiếng Việt thì động từ “đi” có 18 nghĩa nhưng chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu động từ “đi” với nghĩa là hành động di chuyển, dời chỗ. Với nét nghĩa này, ở tiếng Anh có những từ có nét nghĩa tương ứng: go, walk, leave, run, come… chúng tôi sẽ tìm hiểu trên hai phương diện cấu trúc và ngữ nghĩa.3. Phương pháp nghiên cứu:Dựa trên lí thuyết về ngôn ngữ học tương phản [contrastive linguistcs] hoặc là ngôn ngữ học so sánh đối chiếu so sánh.Tiểu luận này sử dụng phương pháp như: miêu tả, đối chiếu, so sánh, thống kê, phân loại…trong đó phương pháp đối chiếu là trọng tâm nhất.- Xác lập cơ sở đối chiếu:+ Đối tượng đối chiếu: động từ “đi” trong tiếng Việt và tiếng Anh- Xác định phạm vi đối tượng+ Ở cấp độ từ+ Bình diện đối chiếu: cấu trúc và ngữ nghĩa của từ+ Phương thức đối chiếu: là phương thức đối chiếu một chiều. Tiến hành đối chiếu trên cả văn bản tiếng Anh lẫn tiếng Việt để tiện cho việc quan sát, so sánh.B.Phần Nội DungI.Một số cơ sở lí thuyết:1. Khái quát chung về mối quan hệ giữa hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi đề tài:Tiếng Việt và tiếng Anh thuộc các loại hình ngôn ngữ khác nhau và không hề có quan hệ họ hàng với nhau. Mặt khác khoảng cách giữa hai quốc gia là rất xa nhau nên có những đặc điểm lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán, lối sống…rất khác nhau. Do đó việc đối chiếu về mặt ngôn ngữ nói chung, đối chiếu động từ “đi” nói riêng sẽ cho thấy những đặc điểm khác nhau khá rõ giữa hai ngôn ngữ này.2. Một số khái niệm liên quan:2.1 Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu:• Thuật ngữ so sánh[compare] và thuật ngữ đối chiếu[contrast] Theo Đào Hồng ThuThuật ngữ đối chiếu thường dùng để chỉ phương pháp hay phân ngành nghiên cứu, lấy đối tượng chủ yếu là hai hay nhiều ngôn ngữ. mục đích của nghiên cứu là làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác nhau hoặc chỉ làm sáng tỏ những nét khác nhau mà thôi. Nguyên tắc chủ yếu là nguyên tắc đồng đại. Theo định nghĩa của từ điển Hoàng Phê:− So sánh là xem xét để tìm ra những điểm giống và khác nhau về mặt số lượng, kích thước, phẩm chất.− Đối chiếu là so sánh hai sự vật có liên quan chặt chẽ với nhau Theo định nghĩa của đại từ điển [Nguyễn Như Ý chủ biên]− So sánh là xem xét cái này với cái kia để thấy được sự giống và khác biệt nhau hoặc là sự hơn kém nhau [như là so sánh giữa bản dịch với bản gốc]− Đối chiếu là so sánh giữa các cá thể với nhau, trong đó có một cái làm chuẩn đề tìm ra những chỗ giống, khác nhau giữa chúng. Theo định nghĩa của từ điển Oxford− Compare: to examine people or things to see how they are similar and how they different [xem xét người hoặc vật để thấy sự giống và khác nhau của chúng như thế nào].− Contrast: a difference between two or more people or things thatyou can see clearly when they are compare or put close together,the fact of comparing two or more things in order to show the differences between them [sự khác nhau giữa hai hoặc hơn hai người hoặc vật mà chúng ta có thể nhìn thấy rõ ràng khi chúng được đem ra so sánh hoặc đặt chúng cạnh nhau. Bản chất của sựso sánh hai hay hơn hai vật thể cho thấy sự khác nhau giữa chúng.]2.2 Lí thuyết vấn đề nghiên cứu [ĐỘNG TỪ] Theo định nghĩa của đại từ điển [Nguyễn Như Ý chủ biên]Động từ là từ loại thực từ biểu thị hành động, trạng thái như một quá trình chủ yếu làm chức năng vị ngữ trong câu.Trong ngôn ngữ biến hình động từ có các phạm trù ngữ pháp để chỉra các quan hệ của phát ngôn với thời điểm nói năng với thực tế nêu rõ những người tham gia vào một hành vi ngôn ngữ… các phạm trù ngữ pháp đó là: thời, thể, thức, dạng, ngôi, số, giống. động từ trong ngôn ngữ biến hình thường có hệ hình thái và mô hình cấu tạo từ riêng. Theo Nguyễn Lân – Ngữ pháp lớp 7. Bộ giáo dục sản xuất,1956“Động từ là thực từ dùng để biểu diễn một động tác hoặc một hành vi, một ý nghĩa hoặc một cảm xúc, một trạng thái hoặc một sự phát triển, sự biến hóa của một trạng thái.” Theo Đinh Văn Đức – Ngữ pháp Tiếng Việt, NXB ĐH và THCN,1986, trang 106“Cùng với danh từ, động từ là một trong hai từ loại cơ bản. động từ thì gắn với các từ thuộc phạm trù vận động.”3.Các nguyên tắc khi đối chiếuGồm 13 nguyên tắc cơ bản sau:− Nguyên tắc 1: hiện tượng đem ra đối chiếu phải được miêu tả kĩ trong ngôn ngữ mà chúng ta đưa ra đối chiếu.− Nguyên tắc 2: phân tích hiện tượng chúng ta đưa ra đối chiếu mới được miêu tả kĩ trong một ngôn ngữ rồi tiến hành đối chiếu.− Nguyên tắc 3: hiện tượng đưa ra đối chiếu trong cả hai ngôn ngữ đều chưa được miêu tả.− Nguyên tắc 4: tính hệ thống của hiện tượng đối chiếu, không được phép đối chiếu tùy tiện, ngẫu nhiên mà phải xem xét trong hệ thốngchứa nó.− Nguyên tắc 5: tính chặt chẽ và triệt để trong việc sử dụng ngôn ngữ.− Nguyên tắc 6: độ sâu sắc và đầy đủ của nghiên cứu đối chiếu.− Nguyên tắc 7: tính đến mức độ thân thuộc và sự gần gũi của các loại ngôn ngữ.− Nguyên tắc 8: chuyển di tích cực và chuyển di tiêu cực về ,− Nguyên tắc 9: đơn giản trong việc nghiên cứu đối chiếu.− Nguyên tắc 10: khi khu biệt các nguyên tắc chức năng trong đối chiếu, phải chú ý đến phần tài liệu tham khảo.− Nguyên tắc 11: không giới hạn về khu vực địa lý trong đối chiếu.− Nguyên tắc 12: có cái nhìn đồng đại tức là nhìn nhận ngôn ngữ nhưnó vốn có.− Nguyên tắc 13: rút gọn và giảm bớt trong ngôn ngữ đối chiếu.II. Miêu tả động từ “đi” trong Tiếng Việt và Tiếng Anh:1.Động từ “đi” trong Tiếng Việt:“Đi” là một trong số động từ thuộc nhóm chỉ vận động mang ý nghĩa hoạt động di chuyển, dời chỗ. Ý nghĩa quá trình thể hiện trực tiếp đặc trưng vận động của thực thể. Đó là ý nghĩa hành động. “Còn ý nghĩa trạng thái được khái quát hóa trong mối liên hệ với vận động của thực thể trong thời gian và không gian” [theo Diệp Quang Ban]Trong đại từ điển Tiếng Việt, từ “đi” có tất cả 18 nghĩa:- Đó là hành động tự di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác bằng những bước nhấc chân, lên hạ chân xuống liên tiếp.Ví dụ: bé Linh đang tập đi.Chân đi chữ bát.- [người] di chuyển đến nơi khác, không kể bằng cách gì, phương tiện gìVí dụ: đi chợ, đi máy bay, đi du lich, đi đến nơi về đến chốn…- Chết [lối nói kiêng tránh]Ví dụ: bà cụ đợi gặp mặt đầy đủ con cháu rồi mới đi.- Di chuyển đến chỗ khác, nơi khác để làm một công việc nào đóVí dụ: đi chợ, đi bộ đội, đi biển,…- [Phương tiện giao thông vận tải] di chuyển trên một bề mặt.Ví dụ: xe đi chậm rì rì, ca nô đi nhanh hơn thuyền,…- Biểu thị hướng của hoạt động dẫn đến sự thay đổi vi tríVí dụ: kẻ chạy đi người chạy lại, quay mặt đi,…- Từ biểu thị hoạt động, quá trình dẫn đến kết quả làm cho không còn nữa, không tồn tại nữaVí dụ: xóa đi một chữ, cố tình nghĩ khác đi,…- Từ biểu thị kết quả của một quá trình giảm sút, suy giảmVí dụ: sợ quá tái mặt đi, ốm lâu người gầy rộc đi…- [Ít dùng] biến mất một cách dần dần, không còn giữ nguyên hương vị như ban đầuVí dụ: trà để lâu nên đã đi hương.- Chuyển vị trí quân cờ để tạo ra thế cờ mới [trong chơi cờ]Ví dụ: đi con mã,….- Biểu diễn, thực hiện các động tác võ thuậtVí dụ: đi vài đường kiếm, đi một bài quyền,…- Làm, hoạt động theo một hướng nào đóVí dụ: đi chệch quỹ đạo, đi sâu đi sát quần chúng,…- Tiến đến một kết quả nào đóVí dụ: đi đến thống nhất, đi đến kết luận,…- Chuyển sang bước vào một giai đoạn khácVí dụ: công việc đã đi vào nề nếp,…- Đem đến tặng nhân dip lễ tết, hiếu hỉ.Ví dụ: đi phong bì hai trăm nghìn,…- Mang vào chân hoặc tay để che giữ bảo vệVí dụ: đi tất, đi giày, - Gắn với nhau, phù hợp với nhau Ví dụ: ghế thấp không đi với bàn cao, màu quần không đi với màu áo,… - Đi ngoài [bệnh đường ruột] Ví dụ: đi kiết, đau bụng đi ngoài,…1.1 Trên bình diện ngữ nghĩa:- Về quan hệ không gian: Bao gồm việc quy chiếu, xác định vị trí, sự vật cụ thể đích thực và định vị nhận thức. Đối với động từ vận động di chuyển thì việc xác định vị trí xuất phát hay đích của di chuyển, có liên quan tới vị trí gốc và giới hạn của vận động di chuyển là rất quan trọng. Và “đi” thuộc nhóm động từ di chuyển có hướng. - Về quan hệ thời gian: Các quan hệ thời gian trong câu được diễn đạt bằng phương thức từ vựng và các từ phụ có ý nghĩa tình thái. Liên hệ động từ chỉ xuấthiện trong phạm vi tình thái vị ngữ của câu. Liên hệ thời gian vì thế gắn rất chặt với đặt trưng diễn tiến của các dạng vận động. Nó làm hình thành mối quan hệ thời – thể: trong đó một vận động nhất định diễn ra trong thời gian luôn ứng với thời điểm phát ngôn và đối với các vận động khác để xem nó xuất hiện, kết thúc hay chưa.Ví dụ: + Bạn đã đi học chưa?+ Cuối tuần cả nhà ta đi tắm biển nhé?+ Lan đang đi đến nhà tôi thì trời lại mưa.- Về quan hệ cách thức vận động: Đây là một loại quan hệ khác với các từ phụ như: cũng, vẫn, cứ, đều,…thể hiện đặc trưng tình trạng và tiến trình của vận động, hình thái của vận động thông qua người nói. Quan hệ này cũng tham gia xác lập ý nghĩa tình thái trong câu.Ví dụ: + Bạn cứ đi shopping trước nhé, tớ còn bận làm bài tập Ngôn ngữ học đối chiếu. + Hôm qua mình cũng đi công viên đó mà sao không gặp bạn? + Chiếc xe đạp này hơi xẹp bánh nhưng vẫn đi được. 1.2 Trên bình diện cấu trúc:* Khả năng kết hợp của từ “đi”[trong tiếng Việt] với các nhóm từ khác: - Kết hợp với nhóm từ chỉ ra tình thái ngăn cấm, khuyên bảo.Ví dụ: + Đừng đi xe đạp hàng ba, hàng bốn.+ Hãy đi bộ để bảo vệ môi trường.+ Chớ đi học muộn hôm nay, sẽ có bài kiểm tra quan trọng đó.- Kết hợp với danh từ tạo thành cụm từ chỉ nghĩa mới.Ví dụ: Đi Hà Nội, đi máy bay, đi tỉnh,… - Kết hợp với tính từ tạo thành một cụm từ chỉ nghĩa mới.Ví dụ: Đi nhiều, đi xa, đi nhanh, đi chậm, đi mãi, đi nữa,… * Động từ “đi” [trong tiếng Việt] làm vị ngữ trong câu [là chủ yếu]Ví dụ: ● Tôi /đi C V● Mẹ tôi /đi chợ. C V ● Ngày kia, tôi /đi công tác. C V1.3 Các thành ngữ, tục ngữ có động từ “đi”− Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.− Đi đến nơi về đến chốn.− Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.− Đi mây về gió.− Đi cho biết đó biết đâyỞ nhà với mẹ biết ngày nào khôn.− Đi guốc trong bụng.− Đi đêm lắm có ngày gặp ma.− Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.− Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy.2. Động từ “đi” trong tiếng Anh:2.1: Trên bình diện ngữ nghĩa:* Động từ “đi” trong tiếng AnhTừ “đi” trong tiếng Anh có các nét nghĩa tương ứng là: Go, walk, run, leave, come,…Tuy nhiên các từ này còn các lớp nghĩa khác, ta không thể xét từng từ một nên chỉ chọn một từ cơ bản nhất [Go] được dùng thông dụng nhất với nghĩa là “đi” và động từ “go” có nghĩa khái quát là chỉ sự vận động, di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Ngoài ra “go” còn những nghĩa khác:- Để di chuyển hoặc tiếp tục, hoặc từ một cái gì đó.Ví dụ: They're going by bus.- Tiếp tục ở trong trạng thái nhất định hoặc điều kiện, thói quen, hành động để đivào một trạng thái nhất định hoặc điều kiện .Ví dụ: to go into debt; to go to sleep.- Để đưa đến hoặc có xu hướng ví dụ: This only goes to prove the point. - Để di chuyển hoặc tiến hành với tốc độ đáng kể. Ví dụ: Look at that airplane go!- Chết. Ví dụ: My old neighbor went peacefully at 9 p.m.- Để di chuyển hoặc tiến hành hoặc theo. Ví dụ: Going that way.- Rủi ro, trả tiền, đủ khả năng, đặt cược, hoặc giá thầu. Ví dụ: I'll go one thousand dollars for this cellphone.- Chia sẻ hoặc tham gia vào mức độ .Ví dụ: to go halves.- Để thưởng thức, đánh giá cao, mong muốn, hoặc muốn.VD:I could go a big steak dinner right now.2.2 Trên bình diện ngữ pháp:* Khả năng kết hợp của từ “go”.- Kết hợp với nhóm từ chỉ ra tình thái ngăn cấm, khuyên bảo.Ví dụ: + You should not go to school late. [bạn không nên đi học muộn].+ You should go to meet Mai to solve that problem[bạn nên đi gặp Mai để giải quyết vấn đề đó].- Kết hợp với danh từVí dụ: + I usually go shopping in free time [tôi thường đi mua sắm vào thời gian rảnh] + I go walking every morning [tôi đi bộ mỗi buổi sáng] + I want to go Thai Nguyen’s library to read a lot of books [Tôi muốn đi thư viện Thái Nguyên để đọc nhiều sách] - Kết hợp với tính từVí dụ: + Go slow as cow [đi chậm như bò]* Động từ “go”, [ trong tiếng Anh] đóng vai trò làm vị ngữ. S + V [Go] + O…Ví dụ: ● I /go to supermarket tonight; C - V .● I / go with my friends; C - V.III. Bước đầu đối chiếu:1. Giống nhau: 1.1: Về mặt ngữ nghĩa:Động từ “Đi” và “go” [trong tiếng Việt và tiếng Anh] đều thể hiện phạm trù ngữnghĩa là hành động dời chuyển, thay đổi vị trí, trạng thái của người hoặc động vật.1.2: Về mặt cấu trúc: - Động từ “đi” và “go” [trong tiếng Việt và tiếng Anh] đều có những khả năng kết hợp lớn. Chúng có thể kết hợp với các từ tình thái, danh từ, tính từ, để thể hiện nội dung ý nghĩa của các câu.- Động từ “đi” và “go” [trong tiếng Việt và tiếng Anh] cả hai đều có thể đảm nhiệm được chức năng của thành phần câu, thành phần phụ cũng như thành phầnchính đặc biệt là chức năng làm vị ngữ là chủ yếu, kết hợp với chủ ngữ tạo thànhcâu hoàn chỉnh. - Phạm trù dạng của “đi” và “go” trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, chỉthể hiện ở dạng chủ động còn dạng bị động không có xảy ra nếu có thì thể hiện rất mờ nhạt khó nhận biết.Ví dụ: + Tôi thức dậy vào lúc 6 giờ hàng ngày.+ Tôi thường xem ti vi nhưng lúc rảnh rỗi.+ I go everywhere whenever I want. [tôi đi bất cứ đâu vào bất cứ lúc nào tôi muốn]+ I go there and enjoy fresh air [tôi đi đến đó và tận hưởng bầu không khí trong lành].2. Khác nhau:2.1. Về mặt ngữ nghĩa:Hầu như về ngữ nghĩa giữa động từ “đi” [trong tiếng Việt] và “go” [trong tiếng Anh] không có gì khác biệt lớn cốt lõi cả hai đều thể hiện phạm trù ngữ nghĩa hành động dời chuyển của người hoặc động vật.Tuy nhiên bên cạnh đó “go” [trong tiếng Anh] ngữ nghĩa thay đổi theo ngữ cảnh nhiều hơn động từ “đi” [trong tiếng Việt] có khi “go” biến đổi nghĩa khác hẳn không còn là nghĩa ban đầu nữa [nghĩa chỉ hoạt động, di chuyển].Ví dụ: I would go to any lengths to be with you. [Tôi sẽ sẵng sàng làm bất cứ việc gì để được ở bên em].Hay: Try to make money while the going is good. [Hãy cố gắng kiếm tiền khi các điều kiện còn thuận lợi] .2.2. Về mặt cấu trúc:Cũng như ngữ pháp của những động từ khác, “đi” là một trong số từ cơ bản trong hệ thống các động từ. Tuy động từ “đi” do tính chất “trung gian” nên hoạt động ngữ pháp có những nét khác biệt hơn các động từ khác trong nhóm. Song nó mang đầy đủ những đặc trưng của động từ không chỉ về khả năng kết hợp màcả về cú pháp.a. Điểm khác biệt trước hết của động từ “đi” [trong tiếng Việt] là không biến hình ở mọi trường hợp sử dụng. Còn “go” [trong tiếng Anh] thì biến hình ở nhiều trường hợp sử dụng.* Động từ “đi” trong tiếng Việt không biến hình- Quan hệ nghữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp của từ “đi” được biểu hiện ở ngay bên ngoài từ “đi” chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ.Ví dụ: Đi => đã đi [biểu thị ý nghĩa về thời của động từ, “đi” kết hợp với các hư từ: Đã, đang, sẽ,…] - Có tính phân tiết - “Đi” biểu thị ý nghĩa thực thể, hành động không có dấu hiệu hình thức để phânbiệt. * Còn động từ “go” trong tiếng Anh biến hình trong những trường hợp sử dụng.- Động từ “go” có sự hợp dạng, biến đổi hình thái trong hoạt động cú pháp.+ Thời hiện tại đơn khi trước “go” là chủ từ ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ hai [we,they, you] thì “go” không biến hình.S + GO + O …Ví dụ: They go to pinic on Coc lake.Nhưng trước “go” là chủ từ ngôi thứ ba [She, he, it] thì lúc này “go” sẽ biến hình [go => goes] S + Goes + O …Ví dụ: She often goes to school by bus. - Khi ở hiện tại hoàn thành hoặc quá khứ hoàn thành thì “go” biến hình [go => gone]. + S + Have /has + gone + O… I have gone to Victory hotel already. + S + had + gone + O… I had gone to Ho Chi Minh city for two weekends - Trường hợp “go” biến hình khi được dùng ở quá khứ đơn [go => went] S + Went + O…Ví dụ: I went out with my girlfriend last night - Động từ “go” còn biến hình trong trường hợp dùng phụ tố [affix] trong cấu tạo nó. Mỗi phụ tố biểu thị một ý nghĩa riêng và tồn tại khi đi kèm với chính tố [root].Ví dụ: Go [V]: đi => Going [N]: sự đi.b. Khả năng kết hợp:Động từ “đi” trong tiếng Việt kết hợp được với các hư từ [Ví dụ: đi rồi, đi hết,…] còn “go” trong tiếng anh thì không kết hợp được với hư từ. Nhưng ngược lại“go” thì kết hợp được với giới từ [Ví dụ: go on, go out, go away, go with,…] còn “đi” trong tiếng Việt thì không.“Đi” trong tiếng Việt kết hợp được trực tiếp với các động từ tạo thành cụm động từ [Ví dụ: đi học, đi hát, đi ăn, đi làm lụng,…] còn “go” trong tiếng Anh thì không kết hợp được với động từ. Nó chỉ kết hợp được với động từ khi có giới từ nhưng giới từ đó không có nghĩa.Ví dụ: Go to swim Trong tiếng Việt động từ “đi” khi kết hợp với động từ thì “đi” chuyển nghĩa trở thành phụ [ví dụ: đi học - học là chính] còn trong tiếng Anh thì Go + N; Go + adv ==> chuyển nghĩa “go” trở thành phụ [ví dụ: Go swimming - swimming là chính].“Đi” trong tiếng Việt kết hợp với nhóm phụ từ [hãy, đừng, chớ, không,…] đứng trước nó để chỉ mệnh lệnh hoặc phủ định. Hay nói khác đi động từ “đi”có khả năng làm thành tố chính của cụm từ chính phụ mà các thành tố phụ tiêu biểu của nó là các phụ từ, trong đó các phụ từ chỉ mệnh lệnh.Ví dụ: Phụ từ [Đã,vẫn, không,đừng, ] Còn “go” trong tiếng Anh để phủ định phải chia theo trợ động từ [does not, do not, did not, should not,…].c. Chức năng cú pháp trong câu: Ở trong câu, ngoài chức năng chính là vị ngữ của câu từ “đi” trong tiếng Việt còn đảm nhiệm chức vụ định ngữ, bỗ ngữ và cảchủ ngữ [cần có từ “là”]+ Làm định ngữ trong câuVí dụ: ● Mẹ tôi vừa mới đi chợ về.● Cha tôi vừa đi Hà Nội cách đây 30 phút. + Làm bổ ngữ trong câuVí dụ: ● Bé tập đi.● Tôi xin đi làm thêm.+ Làm chủ ngữ trong câuVí dụ: ●Đi /là một động từ của tiếng Việt C V ● Đi /là hành động di chuyển trên mặt đất bằng chân C V Còn “go” trong tiếng Anh chủ yếu chỉ đảm nhiệm chức vụ vị ngữ trong câu.Ví dụ: ● I /go to walk. C VTrong tiếng Việt không có phạm trù số nên từ “đi” vẫn giữ nguyên khi kết hợp với danh từ số ít hay số nhiều. Còn tiếng Anh thì động từ “go” khi chia phải kết hợp với danh từ.Ví dụ:+Tôi đi bộ, họ đi bộ, ông ấy đi bộ. +I go walking, they go walking, he goes walking. Động từ “đi” trong tiếng Việt không có phạm trù ngôi, khi thể hiện nghĩa của vai giao tiếp phải kết hợp với đại từ nhân xưng đi kèm, chứ động từ không chia.Ngôi của động từ “go” trong tiếng Anh được thể hiện bằng trợ động từ.Ví dụ: Tôi đi, anh đi, chúng ta đi, họ đi, nó đi, cô ấy đi,… I don’t go, he doesn’t go,…Một điều khác biệt nữa, động từ “go” trong tiếng Anh là những động từ bất quy tắc được chia thành went, gone khi biểu hiện ở quá khứ còn “đi” trong tiếng Việt thì không chia như vậy nhưng được thể hiện ở quá khứ nhờ kết hợp với phụ từ [bởi tiếng Việt không biến hình].Ví dụ: Hồi sáng tôi đã đi chợ rồi.Hôm qua lúc tớ đang đi dạo thì trời mưa. Lan went to school [Lan đã đi đến trường] Nam has gone to the movie theater [ Nam đã từng đi tới rạp chiếu phim]Động từ “đi” trong tiếng Việt không có phạm trù thời nhưng được biểu thị bằng phương thức hư từ, tức là dùng hư từ tình thái [đã, đang, sẽ, sắp, vừa,mới, ] đặt trước động từ.Ví dụ: + Sáng mai, tôi sẽ đi thi nốt môn Ngôn ngữ học đối chiếu.Còn động từ “go” trong tiếng Anh để biểu thị mối quan hệ giữa hành động với thời điểm phát ngôn hoặc với một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói thì phải chia theo thời, hay nói cách khác phạm trù thời của động từ “go” [là ngôn ngữ biến hình] được biểu thị bằng phụ từ [như: I’am going,…], bằng trợ động từ,[ như: I don’t go,…] gồm có: thời quá khứ, thời hiện tại, thời tương lai.Ví dụ: [Thời quá khứ]:+ She went to Vietnam 2 years ago. [cô ấy tới Việt Nam 2 năm trước] + He never went anywhere without his glasses [anh ta chẳng bao giờ đi đâu mà không mang kính]Ví dụ [Thời hiện tại]:+ I go to school by bus everyday [tôi đi đến trường bằng xe buýt mỗi ngày] + Today, I go shopping with my mother [hôm nay tôi đi mua sắm với mẹ tôi] + I often go to the library on Saturday morning [tôi thường đi thư viện vào sáng thứ Bảy]Ví dụ [Thời tương lai]:+ He is going to HCM city tomorrow [anh ấy sẽ đi Tp HCM vào ngày mai] + I will go to Da Lat next time [thời gian tới tôi sẽ đi Đà Lạt]Động từ “đi” trong tiếng Việt cũng không có phạm trù thức như “go” trong tiếngAnh nhưng những ý nghĩa trần thuật, giả định, mệnh lệnh… vẫn được thể hiện nhờ những hư từ hoặc ngữ điệu của câu.Ví dụ [động từ “đi” trong tiếng Việt]: + Chờ mãi tới hôm nay mà lớp tôi vẫn chưa đi thực hành giao tiếp tiếng Anh.+ Tôi nghĩ sếp đã đi nước ngoài từ hôm qua. + Đừng đi! Động từ “go” trong tiếng Anh phạm trù thức được thể hiện bằng phương thức phụ gia – thay chính tố, phương thức trật tự từ,… .Ví dụ [động từ “go” trong tiếng Anh]: + She says that she will go there next time [cô ta bảo rằng cô ta sẽ đi đến đó vào thời gian tới].+ If you don’t go to school today, you may miss some important lessons [nếu bạn không đi học hôm nay, bạn có thể mất một số bài học quan trọng].+ Go out! [đi ra ngoài!].C.Phần Kết LuậnTừ việc đối chiếu giữa hai động từ “đi” và “go”[trong tiếng Việt và tiếng Anh] cho ta thấy những đặc điểm tương đồng về khả năng kết hợp để thể hiện nội dung và ý nghĩa của câu và cũng thấy được sự giống nhau về mặt chức vụ cú pháp cũng như ngữ nghĩa nói đúng hơn là hai động từ này đều giữ chức vụ làm vị ngữ là chủ yếu. Đồng thời qua sự so sánh đối chiếu còn cho ta thấy chúng có những điểm khác biệt, trong từ loại động từ của tiếng Việt không có phạm trù ngữ pháp và tiếng Việt vẫn biểu đạt được những ý nghĩa mà các ngôn ngữ biến hình đã có thông qua ngữ điệu, hư từ, từ vựng. Để biểu đạt ý nghĩa phủ định, động từ trong tiếng Anh phải chia theo trợ động từ, còn trong tiếng Việt thì kết hợp với các từ không, chưa, chẳng,…Qua đề tài này giúp ta đã dần tiếp cận được với các phương pháp so sánh đối chiếu, đặc biệt là đối chiếu với các ngôn ngữ khác nhau để hiểu rõ hơn các đặc điểm của tiếng Việt ta. Đặc biệt làm sáng tỏ cấu trúc ngữ pháp và ngữ nghĩa của động từ nói chung, động từ “đi” nói riêng ở hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thì bài tiểu luận cũng đã hoàn thànhkhá đầy đủ những mục đích ban đầu. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu có giới hạnvà tài liệu tham khảo còn ít cộng với khả năng còn hạn chế của chúng tôi nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để tiểu luận ngày càng được hoàn thiện hơn.