Question: Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ của các chất tan nhỏ hơn nồng độ của các chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường A. Ưu trương. B. Đẳng trương. C. Nhược trương.
D. Bão hoà.
Hướng dẫn
Môi trường nhược trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào.
Đáp án cần chọn là: C
Môi trường có nồng độ chất tan bên ngoài cao hơn trong tế bào là
A. môi trường ưu trương. B. môi trường nhược trương.
C. môi trường đẳng trương. D. môi trường tổng hợp.
Các câu hỏi tương tự
Môi trường đẳng trương là môi trường có nồng độ chất tan
A. Cao hơn nồng độ chất tan trong tế bào
B. Bằng nồng độ chất tan trong tế bào
C. Thấp hơn nồng độ chất tan trong tế bào
D. Luôn ổn định
Trong môi trường nhược trương, tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra là
A. tế bào hồng cầu
B. tế bào nấm men
C. tế bào thực vật
D. tế bào vi khuẩn
Tế bào đặt trong môi trường có nồng độ chất tan cao (môi trường có áp suất thẩm thấu cao) thì tế bào sẽ như thế nào?
A. Mất nước và vỡ.
B. Mất nước và co nguyên sinh.
C. Hấp thụ nước và phồng lên.
D. Hấp thụ nước và phản co nguyên sinh.
Khi ở môi trường ưu trương, tế bào bị co nguyên sinh vì
A. Chất tan khuếch tán từ tế bào ra môi trường
B. Chất tan khuếch tán từ môi trường vào tế bào
C. Nước thẩm thấu từ môi trường vào tế bào
D. Nước thẩm thấu từ tế bào ra môi trường
Để tìm hiểu vai trò của thành tế bào ở vi khuẩn hình que, các nhà nghiên cứu hủy thành tế bào và cho vi khuẩn vào môi trường đẳng trương, kết quả là
A. Hình dạng vi khuẩn không đổi
B. Vi khuẩn có hình cầu
D. Vi khuẩn chết ngay sau đó
Môi trường (A) là nuôi cấy vi sinh vật mà thành phần chỉ chứa chất tự nhiên. Môi trương (A) là gì?
A. Tự nhiên.
B. Tổng hợp.
C. Bán tự nhiên.
D. Bán tổng hợp.
Câu hỏi: Trong môi trường nhược trương tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra là
A Tế bào hồng cầu
B Tế bào nấm
C Tế bào thực vật
D Tế bào vi khuẩn
Trả lời:
Đáp án đúng: A. Tế bào hồng cầu
Trong môi trường nhược trương tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra làTế bào hồng cầu
Giải thích:
Trong môi trường nhược trương, nước di chuyển từ bên ngoài vào bên trong tế bào, nước đi vào càng nhiều thì sức trương của nước lớn dễ gây vỡ tế bào.
Nếu mộttế bàosống được đặt trong môi trường nhược trương thì áp suất thẩm thấu sẽ làm các phân tử nước di chuyển vào trong tế bào, có thể làm tế bào sưng lên và vỡ ra. Đối với các tế bào thực vật hoặc các loài cóthành tế bàovững chắc khác, các tế bào có thể giữ được hình dạng của nó trong môi trường nhược trương. Một số loàiđộng vật nguyên sinh(như Paramecium) thì sử dụng nhữngkhông bàoco bóp để bơm nước ra khỏi tế bào chống lại áp suất thẩm thấu.
Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về cách vận chuyển chất của tế bào và các môi trường bên ngoài tế bào nhé!
I. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất – Vận chuyển thụ động
1.Khái niệm cách vận chuyển thụ động
Là phương thức vận chuyển các chất mà không tiêu tốn năng lượng.
2.Các hình thức vận chuyển thụ động
Dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ nồng độ thấp.
Có thể khuếch tán bằng 2 cách:
+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.
+ Khuếch tán qua lớp prôtêin xuyên màng.
Các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chấtKhuếch tán phụ thuộc vào sự chênh lệchnồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào và đặc tính lí hóa của chất khuếch tán.
Do đặc điểm tính chấthoá học và vật lí của các chất vận chuyển khác nhau nên nó đượcđưa vào tế bào thông qua các kênh vận chuyển khác nhau.
+ Các chất tan trong lipit, không phân cực và có kích thước nhỏ như O2, CO2… khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.
+ Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch tán qua màng nhờ các kênh prôtêin xuyên màng.
+ Nước được vận chuyển qua màng nhờ kênh aquaporin.
II.Các loại môi trường bên ngoài tế bào
Có 3 loại môi trường bên ngoài tế bào:
- Môi trường ưu trương:làmôi trườngmà nồng độ chất tan lớn hơn so vớimôi trườngnội bào.Môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan cao hơn nồng độ của chất tan trong tế bào→ chất tan có thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào hoặc nước có thể di chuyển từ bên trong ra bên ngoài tế bào gây hiện tượng co nguyên sinh.
- Môi trường đẳng trương: môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan trong tế bào.
- Môi trường nhược trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào.Chất tan không thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào được hoặc nước có thể di chuyển từ bên ngoài vào trong tế bào.
Tế bào trong các loại môi trườngIII. Bài tập vận dụng
Câu 1: Hãy phân biệt 3 loại môi trườngưu trương,đẳng trương, nhược trương về khái niệm, chiều di chuyển của chất tan và chiều di chuyển của nước.
Môi trường |
Khái niệm |
Chiều di chuyển của chất tan |
Chiều di chuyển của nước |
Ưu trương |
Môi trường bên ngoài tế bào có nồngđộ chất tan lớn hơn nồngđộ các chất tan trong tế bào. |
Ngoài tế bào -> Trong tế bào |
Trong tế bào -> Ngoài tế bào |
Đẳng trương |
Môi trường bên ngoài tế bào có nồngđộ chất tan bằng nồngđộ các chất tan trong tế bào. |
Không di chuyển |
Không di chuyển |
Nhược trương |
Môi trường bên ngoài tế bào có nồngđộ chất tan nhỏ hơn nồngđộ các chất tan trong tế bào. |
Trong tế bào -> Ngoài tế bào |
Ngoài tế bào -> Trong tế bào |
Câu 2: Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?
Trả lời:
Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.
Câu 3:Khi tiến hành ẩm bào, làm thế nào tế bào có thể chọn được các chất cần thiết trong số hàng loạt các chất có ở xung quanh để đưa vào tế bào?
Trả lời:
Khi tế bào tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.
Môi trường có nồng độ chất tan bên ngoài cao hơn trong tế bào là
A. môi trường ưu trương. B. môi trường nhược trương.
C. môi trường đẳng trương. D. môi trường tổng hợp.
Các câu hỏi tương tự
Môi trường đẳng trương là môi trường có nồng độ chất tan
A. Cao hơn nồng độ chất tan trong tế bào
B. Bằng nồng độ chất tan trong tế bào
C. Thấp hơn nồng độ chất tan trong tế bào
D. Luôn ổn định
Trong môi trường nhược trương, tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra là
A. tế bào hồng cầu
B. tế bào nấm men
C. tế bào thực vật
D. tế bào vi khuẩn
Tế bào đặt trong môi trường có nồng độ chất tan cao (môi trường có áp suất thẩm thấu cao) thì tế bào sẽ như thế nào?
A. Mất nước và vỡ.
B. Mất nước và co nguyên sinh.
C. Hấp thụ nước và phồng lên.
D. Hấp thụ nước và phản co nguyên sinh.
Khi ở môi trường ưu trương, tế bào bị co nguyên sinh vì
A. Chất tan khuếch tán từ tế bào ra môi trường
B. Chất tan khuếch tán từ môi trường vào tế bào
C. Nước thẩm thấu từ môi trường vào tế bào
D. Nước thẩm thấu từ tế bào ra môi trường
Để tìm hiểu vai trò của thành tế bào ở vi khuẩn hình que, các nhà nghiên cứu hủy thành tế bào và cho vi khuẩn vào môi trường đẳng trương, kết quả là
A. Hình dạng vi khuẩn không đổi
B. Vi khuẩn có hình cầu
D. Vi khuẩn chết ngay sau đó
Môi trường (A) là nuôi cấy vi sinh vật mà thành phần chỉ chứa chất tự nhiên. Môi trương (A) là gì?
A. Tự nhiên.
B. Tổng hợp.
C. Bán tự nhiên.
D. Bán tổng hợp.