Luật an toàn giao thông là gì năm 2024

Nhằm giảm số vụ tai nạn xảy ra hàng năm ở Việt Nam, nhà nước ta đã đưa ra các quy định xử phạt đối với các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ. Vậy luật xử lý vi phạm giao thông đường bộ là gì? Những lỗi vi phạm phổ biến và mức xử phạt cụ thể như thế nào? Mời bạn đọc cùng VIETMAP tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

I. Vi phạm luật giao thông là gì?

Vi phạm luật giao thông (Traffic law violation) là các hành vi trái luật giao thông do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, làm mất trật tự an toàn giao thông và xâm hại tới các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.

II. Các lỗi vi phạm luật giao thông đường bộ phổ biến hiện nay

Luật an toàn giao thông là gì năm 2024

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, mức xử phạt đối với các lỗi vi phạm luật giao thông phổ biến của xe máy cụ thể như sau:

- Lỗi không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển mô tô, xe máy: phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng.

- Người được chở trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà không cài quai đúng cách: phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng.

- Chở quá số người quy định: người điều khiển mô tô, xe máy chỉ được phép chở theo 1 người trên xe.

+ Chở theo 2 người trên xe: phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng. + Chở theo từ 3 người trở lên trên xe: phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.

+ Trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hay áp giải đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật thì không bị xử phạt (quy định tại điểm l khoản 3 Điều 6).

- Không giữ khoảng cách an toàn với xe chạy liền trước dẫn đến va chạm hoặc không tuân thủ đúng khoảng cách theo quy định của biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Cố ý đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.

- Sử dụng ô, điện thoại di động hay các thiết bị âm thanh khi tham gia giao thông: phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 đồng.

- Vượt đèn đỏ: phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng khi người lái xe máy vi phạm lỗi này (quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 100).

Lưu ý: mức phạt này cũng áp dụng đối với trường hợp cố ý vượt đèn vàng khi sắp chuyển sang đèn đỏ.

- Chuyển làn đường không đúng nơi quy định hoặc không có tín hiệu đèn báo trước: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng. - Quay đầu xe tại vị trí có biển báo cấm quay đầu xe: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Điều khiển mô tô, xe máy khi chưa đủ 16 tuổi: phạt cảnh cáo.

- Điều khiển mô tô, xe máy có phân khối từ 50cm3 trở lên đối với trẻ vị thành niên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng

- Điều khiển mô tô, xe máy dưới 175cm3 mà không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX giả hoặc bị tẩy xóa: phạt tiền từ 800.000 – 1.200.000 đồng và đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ.

- Điều khiển mô tô, xe máy từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa: phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng và đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ.

- Không mang theo GPLX khi tham gia giao thông: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Không mang theo Giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Điều khiển phương tiện không có Giấy đăng ký xe: phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng.

- Sử dụng Giấy đăng ký xe không hợp lệ, bị tẩy xóa, không đúng số khung, số máy của phương tiện hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp: phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng và đồng thời tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ.

- Chủ xe cơ giới không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS: phạt tiền từ 80.000 – 120.000 đồng.

- Không chấp hành các hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu và vạch kẻ đường: phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.

- Không chấp hành các hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông: phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 đồng.

- Các trường hợp điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định:

+ Chạy xe quá tốc độ quy định từ 5 – 10km/h: phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng (quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 100).

+ Chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h: phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 100).

+ Chạy xe quá tốc độ và gây tai nạn giao thông: phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng (quy định tại điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định 100)

+ Chạy xe quá tốc độ quy định trên 20km/h: phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100).

- Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối, sương mù hay khi thời tiết xấu gây hạn chế tầm nhìn: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đối với đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” (trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định): phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

- Điều khiển xe đi bên trái đường; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi trên hè phố (trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà): phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng. - Chạy xe với tốc độ dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.

- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển hoặc kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 đồng.

- Các hành vi điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn:

+ Điều khiển xe máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá mức quy định: phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng và giữ GPLX trong 1 tháng. + Điều khiển xe máy trên đường mà nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 – 80mg/100ml máu hoặc 0.25 – 0.4mg/1l khí thở: phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng và giữ GPLX trong 2 tháng. + Điều khiển xe máy trên đường mà nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80mg/100ml máu hay vượt quá 0.4mg/1l khí thở: phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

- Người điều khiển xe máy gây va chạm, tai nạn giao thông nhưng không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn và không đến trình báo với các cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu cho người bị nạn: phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường; chạy xe quá tốc độ gây ra tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của CSGT: phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

- Rú ga, bấm còi liên tục; sử dụng còi hơi, đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư (trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định): phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.

- Phát hiện có chất ma túy trong cơ thể người điều khiển phương tiện giao thông: phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

- Người không hợp tác, không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, ma túy của người thi hành công vụ: phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

- Chạy xe dàn thành hàng ngang (từ 3 xe trở lên): phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Sử dụng chân chống hay các vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy: phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.

- Lỗi không bật xi nhan khi chuyển làn hay chuyển hướng:

+ Người điều khiển xe máy chuyển hướng nhưng không bật xi nhan và không giảm tốc độ: phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6).

+ Người điều khiển xe máy chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6).

- Người điều khiển xe máy đi lên vỉa hè khi tắc đường: phạt tiền từ 30.0000 – 400.000 đồng (theo Nghị định 46).

- Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật đối với từng loại xe: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17).

- Điều khiển xe không gắn biển số xe: phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17).

- Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe máy, sử dụng chân điều khiển xe, ngồi một bên hay nằm trên yên xe điều khiển xe: phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 9 Điều 6).

- Hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với các thông tin được ghi trong Giấy đăng ký xe: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với cá nhân và 200.000 – 400.000 đồng đối với tổ chức vi phạm (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30).

- Hành vi tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng và kích thước của xe: phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với cá nhân và 1.600.000 – 2.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm (quy định tại điểm c khoản 4 Điều 30).

- Điều khiển xe gắn máy chạy bằng 1 bánh: phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng (quy định tại điểm c khoản 9 Điều 6).

- Dừng và đỗ xe trên cầu: phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6).

Luật an toàn giao thông là gì năm 2024

Với bài viết trên đây, VIETMAP đã chia sẻ chi tiết đến bạn đọc luật xử lý các hành vi vi phạm giao thông đường bộ phổ biến hiện nay. Hy vọng bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức hữu ích để có thể tham gia giao thông một cách an toàn và đúng luật.

Khái niệm về an toàn giao thông là gì?

An toàn giao thông là việc bảo đảm an toàn cho người tham gia giao thông khỏi tai nạn thương vong, những sự cố không đáng có. Giao thông ở đây có thể hiểu là đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không.

Khái niệm về luật giao thông đường bộ là gì?

1. Luật giao thông đường bộ là? Đạo luật quy định quy tắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ.

An toàn giao thông mang lại lợi ích gì?

Tác dụng của việc đảm bảo an toàn giao thông - Đảm bảo sức khỏe, tính mạng của con người, giảm tỷ lệ thương tật, thiệt mạng do tai nạn giao thông. - Giảm thiệt hại về kinh tế bao gồm tiền chạy chữa cho người bị nạn, tiền sữa chữa xe cộ, sửa chữa cơ sở hạ tầng, tránh ùn tắt giao thông và nhiều vấn đề khác.

Pháp luật về trật tự an toàn giao thông là gì?

Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái giao thông được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật mà người tham gia giao thông phải chấp hành; nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tham gia giao thông, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.