Lợi thế tuyệt đối lợi thế so sánh năm 2024

Lợi thế tuyệt đối Lợi thế so sánh Khái niệm 1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất 1 hoặc 1 nhóm hàng hóa nào đó nếu như quốc gia đó có chi phí sản xuất nhỏ hơn so với quốc gia khác khi cùng sản xuất 1 lượng sản phẩm như nhau.

1 quốc gia sẽ có lợi thế so sánh trong sản xuất 1 loại hàng hóa đó nếu như chi phí cơ hội của hàng hóa đó là thấp hơn so với quốc gia khác.

Các giả định - Thế giới chỉ gồm 2 quốc gia

  • 2 mă ̣t hàng ( Máy tính, gạo)
  • Chi phí vâ ̣n tải bằng 0
  • Lao đô ̣ng là yếu tố sản xuất duy nhất.
  • Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả các thị trường.
  • Chỉ có 2 quốc gia và 2 loại hàng hóa.
  • Mâ ̣u dịch tự do giữa 2 nước -Lao đô ̣ng có thể tự do di chuyển trong mỗi nước nhưng không được di chuyển giữa 2 quốc gia. -Chi phí sản xuất là cố định. -Không có phí vâ ̣n chuyển. -Lý thuyết tính giá trị bằng lao đô ̣ng.

Ví dụ Hai nước I và II sản xuất 2 mặt hàng là X và Y như sau: h/sp I II X 2 6 Y 5 3  I cần 2h sx 1 sp X; II mất 6h để sx 1 sp X  I có lợi thế tuyệt đối về sx sp X so với II  II cần 3h sx 1 sp Y; I cần 5h sx 1 sp Y  II có lợi thế tuyệt đối về sx sp Y so với I

Hai nước I và II sản xuất 2 mặt hàng là X và Y như sau: Sp/h I II X 3 9 Y 4 8 NSLĐ sản xuất sp Y của I = 4/3 NSLĐ sản xuất sp X của I NSLĐ sản xuất sp Y của II = 8/ NSLĐ sản xuất SP X của II.  I có lợi thế so sánh về sản xuất sản phẩm Y so với II  II có lợi thế so sánh về sản xuất X so với I Tư tưởng chủ đạo - Khẳng định lợi thế tuyệt đối là cơ sở

của TMQT tức là các quốc gia trao đổi với nhau dựa trên lợi thế tuyệt đối của mình.

  • Tất cả các quốc gia tham gia thương mại quốc tế đều có lợi dựa trên lợi thế
  • Cơ sở để các quốc gia giao thương với nhau là Lợi thế tương đối hay còn gọi là lợi thế so sánh.
  • Hai quốc gia trao đổi thương mại với nhau thì cả 2 đều có lợi kể cả trong

Cở sở lý thuyết

tuyệt đối của mình

  • Các quốc gia tiến hành chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi những sp mà quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối trong trao đổi TMQT

là sự khác biệt về chi phí sản xuất

trường hợp cả 2 sản phẩm của quốc gia này đều kém hiê u quả hơn quốc gia kiạ trên cơ sở lợi thế so sánh của mình

  • Các quốc gia tiến hành chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi những sp mà quốc gia đó có lợi thế so sánh trong trao đổi TMQT

theo Ricardo thì cớ sở của lợi thế so sánh chính là sự khác biệt về giá tương đối (sau này được gọi là chi phí cơ hội) của 1 hoặc 1 nhóm sản phẩm nào đó.

Đối tượng giải thích

Giải thích TMQT giữa các quốc gia đều có một lợi thế tuyệt đối trong sản xuất một loại hàng hóa

giải thích trường hợp phổ biến trong TMQT đó là 1 quốc gia không có bất kỳ lợi thế tuyệt đối trong sản xuất hàng hóa nào vẫn có thể tham gia và thu được lợi ích từ TMQT Đánh giá  Tích cực:

  • Lý thuyết lợi thế tuyệt đối nêu lên được tất cả các bên tham gia vào TMQT đếu có lợi
  • Nhìn nhận được lợi ích của việc chuyên môn hóa
  • Giải thích được một phần của TMQT  Hạn chế:
  • Không giải thích được trường hợp tại sao TMQT có thể diễn ra khi một quốc gia có thể diễn ra khi một quốc gia có mức bất lợi tuyệt đối về tất cả các mặt hàng.
  • Coi lao đô ̣ng là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá trị,là đồng nhất và được sử dụng với tỉ lệ như nhau trong tất cả các loại hàng hoá.

Tích cực:

  • Chứng minh lợi ích thương mại kể cả trong trường hợp quốc gia không có lợi thế tuyệt đối
  • Học thuyết đã đưa ra quy luật lợi thế so sánh là nguồn gốc của thương mại quốc tế
  • Nhìn nhận được vấn đề chuyên môn hóa

 Hạn chế:

  • Cơ sớ của lý thuyết lợi thế so sánh là dựa trên sự so sánh các chi phí sản xuất mà thực chất là dựa trên sự so sánh các gía trị lao động không đồng nhất, đây là bất hợp lý lớn nhất của học thuyết này
  • Trong chi phí sản xuất chỉ mới tính đến một yếu tố sản xuất duy nhất, đó là lao động

Tác động Điều chỉnh quan hệ cung và cầu hàng hóa ngoại thương và nội địa (1) Thuế quan tăng -> PNT tăng -> DNT giảm -> SNT giảm Khi DNT giảm -> DNĐ tăng -> SNĐ tăng t/h (1) dùng để bảo hộ các DN trong nước

(2) thuế quan giảm -> PNT giảm -> DNT tăng -> SNT tăng Khi DNT tăng -> DNĐ giảm -> SNĐ giảm t/h 2 sử dụng khi sức cạnh tranh của các DN trong nước đã đạt được 1 trình độ nhất định  Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước

 Thuế quan giảm -> lơi ích người t/d tăng và ngược lại  Thuế quan giảm -> lợi ích của nhà sx giảm và ngược lại  Thuế quan giảm -> PLXH tăng và ngược lại  Khi Thuế quan tăng rất lớn -> PNT tăng rất cao ->DNT tăng rất lớn đột biên - Nếu thuế quan đánh cao trong một thời gian dài gây ra gian lân thuế và trốn thuế - Thuế đánh cao trong thời gian dài mang lại gánh nặng cho người tiêu dùng

P 1 A B t=40%

P 2 C M N D t=10% Q 1 Q 3 Q 4 Q 2

Có tác động điều chỉnh quan hệ cung cầu của hàng hóa ngoại thương và nội địa (1) Quota giảm -> SNT giảm -> PNT tăng -> DNT giảm Khi SNT giảm -> SNĐ tăng ->PNĐ giảm ->DNĐ tăng t/h (1) để bảo vệ các DN trong nước (2) Quota tăng -> SNT tăng -> PNT giảm -> DNT tăng Khi SNT tăng -> SNĐ giảm -> PNĐ tăng ->DNĐ giảm

 Không tạo nguôn thu cho ngân sách nhà nước ( có nguồn thu khi bán đấu giá hạn ngạch)  Quota tăng -> lợi tích của người tiêu dùng tăng và ngược lại  Quota tăng -> lợi ích của nhà sx giảm và ngược lai  Quota tăng -> PLXH tăng và ngược lại

 Khi quota giảm rất lớn

  • Có thể biến 1 DN trong nước thành nhà độc quyền -> lũng đoạn thị trường
  • Quota có thể làm tăng hoạc giảm 1 lượng quá mức hàng hóa ngoại thương và nội địa M SM P 1 E 1 P 0 G E

P 2 E 2 Q 1 Q 0 D

Biện pháp áp dụng

Áp dụng cho các hàng hóa xuất nhập khẩu.

Xu hướng

Công cụ thuế quan có xu hướng xử dụng phổ biến hơn. Gia tăng tần suất thuế quan nhưng tỷ suất thuế quan đánh vào các mặt hàng giảm

Có xu hướng giảm và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn. Thay vào đó là sử dụng công cụ thuế quan và phi thuế quan.

Câu 8: bảo hộ mậu dịch và tự do hóa thương mại.

Tự do hóa thương mại Bảo hộ mậu dịch Khái niệm Tự do hóa thương mại là việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dẫn tới tăng lượng hàng hóa, dịch vụ thế giới vào thị trường nội địa

Bảo hộ mậu dịch là việc tăng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dẫn tới giảm hàng hóa, dịch vụ thế giới vào thị trường nội địa Cơ sở hình thành

Quá trình hội nhập KTQT, quốc tế hóa nền KTTG làm cho các quốc gia tiến hành mở cửa, tăng cường quan hệ hợp tác nhằm vận dụng mọi lợi thế so sánh trong và ngoài nước qua đó đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế

Trong quá hội nhập KTQT, tự do hóa nền KTTG sự chênh lệch tiềm năng cà trình độ phát triền của các quốc gia -> các quốc gia đưa ra các biện pháp bảo vệ mình trước sự tấn công của hàng hóa bên ngoài. Đặc điểm giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan -> hàng hóa NK tăng -> tăng tính cạnh tranh của DN trong nước -> hàng hóa nội địa có khả năng cạnh tranh với hàng hóa NK trong thị trường nội địa -> hàng hóa nội địa có thể cạnh tranh với hàng hóa thế giới trên thị trường thế giới thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu

Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan tăng -> hang hóa NK giảm -> DN nội địa tăng quy mô và tăng cương năng lực sản xuất -> thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu.

Biện pháp áp dụng

Các biện pháp theo chiều hướng nới

lỏng nhập khẩu trên cơ sở các thỏa

thuận song phương và đa phương như:

+ Từng bước giảm thuế nhập khẩu.

+ Tăng và xóa bỏ dần hạn ngạch..

...

Sử dụng các biện pháp theo chiều

hướng gây khó khăn cho xuất khẩu

như:

+ Hạn ngạch

+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện

+ Sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật

+ Đánh thuế nhập khẩu cao cho 1 số

mặt hàng

Xu h ướng

Mối quan hệ

Giảm tỷ suất thuế quan -> tăng cường tự do hóa thương mại

  • Đi từ thấp đến cao
  • Tự do hóa tương mại có sau bảo hộ mậu dịch
  • Bảo hộ giảm bao nhieu thì tự do hóa thương mại tăng bấy nhiêu  Hai xu hướng trái chiều nhưng thống nhất

Bảo hộ mậu dịch có xu hướng ngày càng giảm

  • Đi từ cao xuống thâp
  • Bảo hộ mậu dịch có trước tự do hóa thương mại
  • Bảo hộ thương mại giảm bao nhieu thì tư do hóa thương mại tăng bấy nhiêu  Hai xu hướng trái chiều nhưng thống nhất.

Câu 5: lợi thế so sánh của D. Ricacdo và H-O

trong trường hợp quốc gia không có lợi thế tuyệt đối

  • Học thuyết đã đưa ra quy luật lợi thế so sánh là nguồn gốc của thương mại quốc tế
  • Nhìn nhận được vấn đề chuyên môn hóa

 Hạn chế:

  • Cơ sớ của lý thuyết lợi thế so sánh là dựa trên sự so sánh các chi phí sản xuất mà thực chất là dựa trên sự so sánh các gía trị lao động không đồng nhất, đây là bất hợp lý lớn nhất của học thuyết này
  • Trong chi phí sản xuất chỉ mới tính đến một yếu tố sản xuất duy nhất, đó là lao động

học thuyết của D. Rícacdo - Giải thích được bản chất của lợi thế so sánh - Phân tích được tác động của thương mại quốc tế đến giá cả các yếu tố sản xuất và quá trình phân phối thu nhập giữa các quốc gia cũng như trong phạm vi từng quốc gia  Hạn chế - Bỏ qua lý thuyết giá trị lao động và việc gắn cơ chế giá tân cổ điển vào lý thuyết thương mại quốc tế

Câu 4: khái niệm và nội dung của hoạt động TMQT

  1. Khái niệm:

TMQT là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trên nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận ngang

giá lấy tiền tệ làm trung gian và đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia

  1. Nội dung:

TMQT bao gồm nhiều hoạt động khác nhau:

  • Xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình : đây là hoạt động trọng tâm và chủ yếu, giữ vai trò quan trọng

trong sự phát triển của mỗi quốc gia Các hoạt động hữu hình như: nguyên vật liệu, máy móc, lương thưc...

  • Xuất khẩu hàng hóa vô hình: các thiết bị kỹ thuật, phát minh sang chế... Đây là bộ phận có tỷ trọng ngày càng gia tăng, thừa hưởng từ cuộc bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ

thuật

  • Tái xuất khẩu và chuyển khẩu: hoạt động tái xuất khẩu là hình thức tiến hành nhập khẩu tạm thời rồi

sau đó xuất khẩu sang nước thứ ba => rủi ro lớn, lợi nhuận cao Còn hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà đây chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tả i, quá

cảnh lưu kho, bảo quản.

  • Xuất khẩu tại chỗ: là việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các nhà ngoại giao, đoàn khách du lịch quốc

tế => giảm bớt chi phí (đóng gói, vận tải, bảo quản..) nhưng vẫn có thể thu được ngoại tệ

  • Gia công thuê và thuê gia công: khi trình độ của một quốc gia còn thấp, thiếu vốn, thiếu công nghệ thì

các DN thường nhận gia công thuê cho nước ngoài nhưng khi trình độ công nghệ phát tri ển ngày cang cao thì chuyển qua hình thức thuê nước ngoài gia công thuê cho nước mình

 Đang có xu hướng phát triển

Câu 10: phân tích tác động của đầu tư quốc tế đến các nước liên

quan:

Khái niệm đầu tư quốc tê: Đầu tư quốc tế là một quá trình trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. khác với TMQT chỉ diễn ra từng vụ việc, đầu tư quốc tế là hoạt động kéo dài trong nhiều năm.

Đầu tư quốc tế bao gồm: đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI). Mỗi một hình thức đầu tư tuy khác nhau về đặc điểm nhưng đều có tác động về cả 2 mặt đối với đầu tư và nhận đầu tư

  1. Đầu tư trực tiếp (FDI)

Là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, mua toàn bộ hay một phần các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ

vốn ra.

 Tích cực

 Đối với nước đi đầu tư

  • Chủ đầu tư thường trực tiếp quản lý điều hành nên họ có tinh thần trách nhiệ n cao, đảm bảo hiệu quả

của vốn FDI cao

  • Chủ đầu tư có thể mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm trên thế giới
  • Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn tài nguyên hay lao động giá rẻ
  • Tránh được các hàng rào bảo hộ của các nước sở tại
  • Tìm được nơi có lãi suất cao, khả năng sinh lợi nhuận lớn  Đối với nước nhận đầu tư:
  • Tạo điều kiện khai thác và sự dụng nguồn vốn nước ngoài
  • Tạo điều kiện tiếp thu kỹ thuật, khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh doa nh
  • Tạo điều kiện thuận lợi khai thác hiệu quả nhất các tài nguyên thiên nhiên
  • Tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân
  • Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận với thị trường nước ngoài
  • Tái tạo cảnh quan xã hội, tăng năng suất và thu nhập quốc dân
  • Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa  Tiêu cực

 Đối với nước đi đầu tư:

  • Có nguy cơ rủi ro cao hơn đầu tư trong nước
  • Nếu chính sách chính phủ không phù hợp sẽ không khuyến khích các DN thực hiện đầu tư trong nước  Đối với nước nhận đầu tư
  • Các lĩnh vực, địa bàn nhận đầu tư của các nước nhận đầu tư lệ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài => không chủ động bố trí cơ cấu đầu tư, tác động đến dòng vốn đầu tư
  • Nếu Không có một quy hoạch đầu tư cụ thể có thể dẫn tới tình trạng đầu tư kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường
  • Gây khó khăn trong việc cạnh tranh của các DN trong nước b. Đầu tư gián tiếp (FPI)

Là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư không trực tiếp quản lý điều hành hay chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.

bán qtế.

  • Thị trường ngoại thương Việt Nam còn bấp bênh, chủ yếu là thị tr ường các nước trong khu vực và các thị trường trung gian, thiếu các hợp đồng lớn và dài hạn.
  • Công tác quản lý hoạt động xuất – nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán. Trong hđộng xuất- nhập khẩu nhiều doanh nghiệp chưa giữ được chữ tín, bị phạt vi phạm hợp đồng, gây hậu quả nghiêm trọng;

trình độ nghiệp vụ ngoại thương của nhiều cán bộ còn non yếu.

  • Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại..ưa được giải quyết 1cách hiệu quả.
  • Tuy cơ chế chính sách đổi mới theo hướng nới lỏng sự quản lý của Nhà nước vào lĩnh vực buôn bán quốc tế song hiện tại cơ chế, chính sách cũng như tổ chức thực thi vẫn còn không ít bất cập, gây thiệt hại

cho Nhà nước, các nhà kinh doanh trong và ngoài nước.

 Để thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu trong thời gian tới Việt Nam cần tập trung vào một số giải

pháp sau đây:

Ở tầm vĩ mô:

  1. Trước hết, xây dựng môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán, ổn định nhằm tạo dựng một môi

trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, loại bỏ độc quyền và chống các hành vi gian lận thương mại. Trước hết là tạo dựng và củng cố thể chế kinh tế thị trường – nền tảng của kinh doanh quốc tế.

  1. Rà soát lại các chính sách hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu theo hướng hạn chế độc quyền, ưu đãi, khắc phục các hành vi gian lận thương mại. Trước hết là chính sách thuế, chính sách tín dụng, hạn chế ưu

đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước.

  1. Hạn chế độc quyền, giảm bảo hộ để khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu và cạnh

tranh với các đối tác nước ngoài khi nước ta mở cửa thương mại và đầu tư, đồng thời tạo điều kiện bình đẳng cho các doanh nghiệp trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Tất cả các nhà xuất khẩu đều nhận được sự

khuyến khích giống nhau trên cơ sở bình đẳng. Đây chính là sự vận dụng nguyên tắc thị trường để bảo đảm cho các nhà xuất khẩu có hiệu quả sẽ mở rộng xuất khẩu với sự trả giá của các nhà xuất khẩu không

hiệu quả.

  1. Xây dựng chiến lược xuất khẩu hướng vào những ngành công nghệ cao, chuyển đổi cơ cấu kinh tế

theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các ngành hàng.

  1. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại ở tầm chính phủ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xúc

tiến ở thị trường ngoài nước để có định hướng chiến lược lâu dài cho c ác doanh nghiệp.

  1. Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn để có một lực lượng lao động và cán bộ quản lý có trình độ cao

thích ứng với đòi hỏi của hội nhập. Năng lực cạnh tranh của Việt N am trong tương lai sẽ phụ thuộc vào sáng tạo của con người Việt Nam và trình độ công nghệ tiên tiến của thế gi ới.

  1. Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, đây là cơ hội để Việt Nam có thêm thị trường và đẩy nhanh cải cách kinh tế thị trường.

Đối với doanh nghiệp:

Trước hết, doanh nghiệp phải nhận thức được những cơ hội mà kinh doanh quốc tế mang lại thông qua

quá trình hội nhập của nước ta, từ đó điều chỉnh sản xuất theo hướng xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Những cơ hội kinh doanh to lớn mà doanh nghiệp cần phả i tận dụng khi nước ta mở cửa

thị trường, trước hết là đối với AFTA, thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và gia nhập WTO.

Hai là, doanh nghiệp cần có chiến lược về sản phẩm, khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh quốc gia

trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chú trọng đến khâu nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, chọn lựa hệ thống quản lý chất lượng t iên tiến phù hợp với doanh nghiệp để

nâng cao chất lượng sản phẩm.

Ba là, làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, phát triển mạng lưới tiêu thụ, nâng cao chất lượng hoạt

động của hệ thống phân phối, nắm bắt và phản ứng kịp thời trước các thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, phát hiện những thị trường mới.

Bốn là, nâng cao trình độ, năng lực kinh doanh, điều hành, quản lý doanh nghiệp, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ kiến thức về tiếp thị, tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin,

chú trọng đến những sáng kiến cải tiến của người lao động ở các khâ u khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp.

Năm là, xây dựng chiến lược phát triển ổn định lâu dài thích ứng với điều kiện thị trường nhiều biến động, giảm ưu tiên mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn mà dành thời gian để đầu tư củng cố vị

thế ( xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm...) nhằm từng bước tạo uy tín của mình trên thị trường quốc tế.

Sáu là, tăng cường vai trò của các Hiệp hội ngành hàng, củng cố tổ chức này ngang tầm với những đòi hỏi của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Các Hiệp hội sẽ là người liên kế t các doanh nghiệp tạo nên

sức mạnh tổng hợp trong cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài.

Câu 1: phân tích tác động của những đặc điểm lớn của KTTG tới

việc hoạch định chính sách tại viêt nam.

  1. Khái niệm kinh tế thế giới. ktqt Nền kinh tế thế giới được hiểu là tập hợp các nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có mối liên hệ hữu

cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua phân công lao động quốc tế cùng với các quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.

2 bộ phận cấu thành: chủ thể kinh tế thế giới: các quốc gia Các doanh nghiệp, xí nghiệp

Các tổ chức kinh tế, các liên kết kinh tế quốc tê, các công ty xuyên quôc gia Quan hệ kinh tế quốc tê: quan hệ thương mại qt Quan hệ đầu tư quốc tế Quan hệ về tài chính tiền tệ quốc tê Quan hệ chuyển giao hợp tác về khoa học công nghệ

Liên kết và hội nhập

  1. Các đặc điểm lớn của nền kinh tế thế giới

 Hội nhập

Kí kết các hiệp định song phương , đa phương với các quốc gia, liên kết khu vực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tê: 28/7/1995 việt nam tham gia vao ASEAN

1996 tham gia vao AFTA

14/11/1998 viêt nam tham gia APEC

2006 việt nam gia nhập WTO

 Với sự bùng nổ của KHKT :Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi: ngành dịch vụ đặc biệt là những

ngành bao hàm nhiều khoa học công nghệ tăng trường với tốc độ nhanh như IT, các dịch vụ viễn

thông như điện thoại, internet... Tính đến năm 2008 mật độ điện thoại trung bình đạt 67 máy/

dân, tổng thuê bao toàn mạng là 58 triệu và gần 20 triệu người sử dụng internet.

  • Cơ câu lao động cũng có sự thay đổi, lao động chất xám nhiều thay thế dần cho lao động

chân tay... theo như dự đoán thì đền năm 2010 lao động ở khu vực 1 là lao động trong lĩnh vực

nông nghiệp giảm chỉ còn 50%

 Sự phát triển của vòng cung châu á thái bình dương: Việt Nam nằm trong khu vực này, đây là

một điều kiện thuận lợi cho Việt Nam do Việt Nam còn năm trên con đường biển thuận lới  thu

hút được nhiều đầu tư nước ngoài; có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế

biển...

 Vấn đề mang tính toàn cầu: để giải quyêt các vấn đề này việt nam cần đòi hỏi phải có sự phối

hợp toàn diện và chặt chẽ các chương trình và phát triển kinh tế xã hội, các chương trình phát

triển KHCN với tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.

Câu 14:Giải pháp hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA:

Thứ nhất, các ngành, các địa phương tập trung rà soát lại các công trình sử dụng vốn ODA do

mình quản lý để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách nhằm

tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA, đào tạo cán bộ quản lý dự án theo hướng

chuyên nghiệp và bền vững.

Thứ hai, các địa phương phải tổ chức tốt việc thực hiện Đề án định hướng thu hút và sử dụng

nguồn hỗ trợ chính thức (ODA) thời kỳ 2006-2010 và Kế hoạch hành động thực hiện Đề án này.

Thứ ba, tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 48/2008/QĐ-TTg ngày 3/4/2008 ban hành Hướng

dẫn chung lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của

Nhóm 5 ngân hàng, gồm: Ngân hàng Phát triển châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp, Ngân hàng

Hợp tác quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Tái thiết Đức, Ngân hàng Thế giới. Phối hợp với 5 nhóm

ngân hàng này để thực hiện các giải pháp cấp bách và Kế hoạch hành động cải thiện tình hình

thực hiện các chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006-2010.

Thứ tư, tổ chức thực hiện theo “Khung theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA

thời kỳ 2006-2010” để có những đánh giá, điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế tình trạng chậm giải

ngân và để xây dựng kế hoạch cho những dự án tiếp theo.

Câu 13: Gi i pháp nhằằm tằng cả ường thu hút nguồằn vồốn đâằu t ư tr ực

tếốp n ước ngoài vào VN:

Trong 3 năm vừa qua, vốn FDI đăng ký đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ mang tính đột biến. Vốn

đăng ký liên tục đạt mức cao kỷ lục kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987. Năm 2006 cả nước đã thu hút được 12 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 83% so với năm 2005. Năm 2007, vốn đăng ký tiếp

tục lập kỷ lục mới với 21,3 tỷ USD, tăng 71% so với năm 2006. Riêng năm 2008, vốn đăng ký đã đạt trên 64 tỷ USD, tăng 3 lần so với năm 2007. Như vậy, chỉ tính từ 2006 đến hết năm 2008, vốn đăng ký đã đạt

97,6 tỷ USD, vượt 77,4% so với mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn 5 năm 2006 - 2010.

Thứ nhất, giải pháp về luật pháp, chính sách

Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu

nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu t ư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.

Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh

viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậ u; dự án tác

động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất

KCN.

Thứ hai, giải pháp về quy hoạch

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự

án.

Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu

quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.

Thứ ba, giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng

Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết

cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.); hệ thống đường bộ c ao tốc; nâng cao chất lượng dịch vụ

đường sắt; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư.

Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước.