Kỹ nghệ yêu cầu là gì

KỸ NGHỆ YÊU CẦU NGƯỜI DÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (427.85 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC





TIỂU LUẬN MÔN HỌC
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM NÂNG CAO


Đề tài:
KỸ NGHỆ YÊU CẦU NGƯỜI DÙNG






Giáo viên bộ môn:: Học viên thực hiện:
GS.TS Nguyễn Ngọc Bình Thái Quang Hoàng
Huyền Tôn Nữ Minh Ngọc
Đoàn Văn Cự
Hoàng Tuấn Hưng
Hoàng Hữu Chiến









Huế, tháng 01/2013



1
MỤC LỤC

Lời nói đầu 2
Nội dung 3
I. Kỹ nghệ yêu cầu phần mềm (SW Requirements Engineering) 3
II. Nội dung xác định yêu cầu phần mềm (Contents of Requirements
Engineering) 3
1. Quy trình xác định yêu cầu phần mềm 4
2. Phát hiện yêu cầu phần mềm (Requirements Elicitation) 4
3. Phương pháp phát hiện yêu cầu phần mềm (Requirements Elicitation
Methodology) 4
4. Sản phẩm (output) của phát hiện yêu cầu phần mềm 5
5. Phân tích các yêu cầu phần mềm và thương lượng với khách hàng 5
6. Đặc tả yêu cầu phần mềm 6
III. Các nguyên lý phân tích yêu cầu sử dụng 10












2
LỜI NÓI ĐẦU

Yêu cầu người dùng là một trong những khâu đầu tiên và quan trọng của
quy trình xây dựng phần mềm. Nhiệm vụ của đơn vị xây dựng phần mềm là xác
định được các yêu cầu và mong muốn của khách hàng. Tuy nhiên người đặt
hàng có thể vì không hiểu biết gì về tin học nên họ không thể phát biểu chính
xác và đầy đủ các yêu cầu của họ, đôi lúc thì những cái mà người sử dụng yêu
cầu và những cái mà họ cần là không giống nhau. Thêm vào đó, người khảo sát
đôi khi không hiểu biết đầy đủ về đối tượng, địa bàn cho nên không thể thu thập
đầy đủ và chính xác các thông tin của đối tượng và đây chính là một trong
những mâu thuẩn giữa khách hàng và đơn vị xây dựng phần mềm. Chính vì lý
do đó, chúng tôi chọn đề tài tiểu luận: Kỹ nghệ yêu cầu người dùng để tìm
hiểu về các kỹ thuật và nội dung xác định yêu cầu phần mềm để từ đó áp dụng
vào trong công việc của mình.













3
Kỹ nghệ yêu cầu người dùng

I. Kỹ nghệ yêu cầu phần mềm(SW Requirements Engineering)
Yêu cầu phần mềm: là tất cả các yêu cầu về phầm mềm do khách hàng - người
sử dụng phần mềm nêu ra. Bao gồm: các chức năng của phần mềm, hiệu năng
của phần mềm, các yêu cầu về thiết kế và giao diện, các yêu cầu đặc biệt khác.
Thông thường các yêu cầu phần mềm được phân loại theo 4 thành phần của
phần mềm:
Các yêu cầu về phần mềm (Software)
Các yêu cầu về phần cứng (Hardware)
Các yêu cầu về dữ liệu (Data)
Các yêu cầu về con người (People, Users)
Mục đích: mục đích của yêu cầu phần mềm là xác định được các yêu cầu và
mong muốn của khách hàng - người sử dụng phần mềm.
Tại sao cần phải đặt ra yêu cầu phần mềm ?
- Khách hàng chỉ có những ý tưởng còn mơ hồ về phần mềm cần phải xây dựng
để phục vụ công việc của họ, người làm phần mềm phải sẵn sàng, kiên trì theo
đuổi để đi từ các ý tưởng mơ hồ đó đến Phần mềm có đầy đủ các tính năng cần
thiết
- Khách hàng rất hay thay đổi các đòi hỏi của mình, chúng ta nắm bắt được các
thay đổi đó và sửa đổi các mô tả một cách hợp lý
II. Nội dung xác định yêu cầu phần mềm (Contents of Requirements
Engineering)
Phát hiện các yêu cầu phần mềm (Requirements elicitation)
Phân tích các yêu cầu phần mềm và thương lượng với khách hàng
(Requirements analysis and negotiation)
Mô tả các yêu cầu phần mềm (Requirements specification)
Mô hình hóa hệ thống (System modeling)
Kiểm tra tính hợp lý các yêu cầu phần mềm (Requirements validation)

Quản trị các yêu cầu phần mềm (Requirements management)

4
1. Quy trình xác định yêu cầu phần mềm




2. Phát hiện yêu cầu phần mềm (Requirements Elicitation)
Các vấn đề của phát hiện yêu cầu phần mềm (Problems)
Phạm vi của phần mềm (Scope)
Hiểu rõ phần mềm (Understanding)
Các thay đổi của hệ thống (Volatility)
3. Phương pháp phát hiện yêu cầu phần mềm (Requirements Elicitation
Methodology)
Xác định các phương pháp sử dụng phát hiện các yêu cầu phần mềm:
phỏng vấn, làm việc nhóm, các buổi họp, gặp gỡ đối tác, v.v.
Tìm kiếm các nhân sự (chuyên gia, người sử dụng) có những hiểu biết
sâu sắc nhất, chi tiết nhất về hệ thống giúp chúng ta xác định yêu cầu
phần mềm
Xác định môi trường kỹ thuật - technical environment
Xác định các ràng buộc lĩnh vực domain constraints


t
t
h
h
e
e



p
p
r
r
o
o
b
b
l
l
e
e
m
m




R
R
e
e
q
q
u
u
i
i

r
r
e
e
m
m
e
e
n
n
t
t
s
s


e
e
l
l
i
i
c
c
i
i
t
t
a
a

t
t
i
i
o
o
n
n




B
B
u
u
i
i
l
l
d
d


a
a


p
p

r
r
o
o
t
t
o
o
t
t
y
y
p
p
e
e


C
C
r
r
e
e
a
a
t
t
e
e



a
a
n
n
a
a
l
l
y
y
s
s
i
i
s
s


m
m
o
o
d
d
e
e
l
l

s
s



Develop
specification
R
R
e
e
v
v
i
i
e
e
w
w







5
Thu hút sự tham gia của nhiều chuyên gia, khách hàng để chúng ta có
được các quan điểm xem xét phần mềm khác nhau từ phía khách hàng
Thiết kế các kịch bản sử dụng của phần mềm

4. Sản phẩm (output) của phát hiện yêu cầu phần mềm
Bảng kê (statement) các đòi hỏi và chức năng khả thi của phần mềm
Bảng kê phạm vi ứng dụng của phần mềm
Mô tả môi trường kỹ thuật của phần mềm
Bảng kê tập hợp các kịch bản sử dụng của phần mềm
Các nguyên mẫu xây dựng, phát triển hay sử dụng trong phần mềm (nếu
có)
Danh sách nhân sự tham gia vào quá trình phát hiện các yêu cầu phần
mềm, kể cả các nhân sự từ phía công ty, khách hàng
5. Phân tích các yêu cầu phần mềm và thương lượng với khách hàng
Phân loại các yêu cầu phần mềm và sắp xếp chúng theo các nhóm liên
quan
Khảo sát tỉ mỉ từng yêu cầu phần mềm trong mối quan hệ của nó với các
yêu cầu phần mềm khác
Thẩm định từng yêu cầu phần mềm theo các tính chất: phù hợp, đầy đủ, rõ
ràng, không trùng lặp
Phân cấp các yêu cầu phần mềm theo dựa trên nhu cầu và đòi hỏi khách
hàng
Thẩm định từng yêu cầu phầm mềm để xác định chúng có khả năng thực
hiện được trong môi trường kỹ thuật hay không, có khả năng kiểm định
các yêu cầu phần mềm hay không

6
Thẩm định các rủi ro có thể xảy ra với từng yêu cầu phần mềm
Đánh giá thô (tương đối) về giá thành và thời gian thực hiện của từng yêu
cầu phần mềm trong giá thành sản phẩm phần mềm và thời gian thực hiện
phần mềm
Giải quyết tất cả các bất đồng về yêu cầu phần mềm với khách hàng /
người sử dụng trên cơ sở thảo luận và thương lượng các yêu cầu đề ra
6. Đặc tả yêu cầu phần mềm

Đặc tả các yêu cầu phần mềm là công việc xây dựng các tài liệu đặc tả,
trong đó có thể sử dụng tới các công cụ như: mô hình hóa, mô hình toán
học hình thức (a formal mathematical model), tập hợp các kịch bản sử
dụng, các nguyên mẫu hoặc bất kỳ một tổ hợp các công cụ nói trên
Chất lượng của hồ sơ đặc tả đánh giá qua các tiêu thức
Tính rõ ràng, chính xác
Tính phù hợp
Tính đầy đủ, hoàn thiện
Các thành phần của hồ sơ đặc tả
Đặc tả phi hình thức (Informal specifications) được viết bằng ngôn
ngữ tự nhiên
Đặc tả hình thức (Formal specifications) được viết bằng tập các ký
pháp có các quy định về cú pháp (syntax) và ý nghĩa (sematic) rất
chặt chẽ
Đặc tả vận hành chức năng (Operational specifications) mô tả các
hoạt động của hệ thống phần mềm sẽ xây dựng
Đặc tả mô tả (Descriptive specifications)  đặc tả các đặc tính đặc
trưng của phần mềm

7
Đặc tả chức năng (Operational Specifications): thông thường khi đặc tả
các chức năng của phần mềm người ta sử dụng các công cụ tiêu biểu sau
Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagrams)
Máy trạng thái hữu hạn (Finite State Machines
Mạng Petri (Petri nets)
Biểu đồ luồng dữ liệu:

Hệ thống (System): tập hợp các dữ liệu (data) được xử lý bằng các chức năng
tương ứng (functions)
Ví dụ: đặc tả các chức năng của thư viện qua DFD:


s¸ch
T×m theo
chñ ®Ò
Yªu cÇu tõ ngêi mîn
Kho s¸ch
Danh s¸ch t¸c gi¶
Danh s¸ch tªn s¸ch
Danh s¸ch chñ ®Ò
Chñ ®Ò yªu cÇu §a ra
Tªn s¸ch
Danh s¸ch ngêi mîn
Th«ng tin
vÒ s¸ch
S¸ch
Chñ ®Ò
Tªn t¸c gi¶
Tªn s¸ch
LiÖt kª c¸c tªn s¸ch
liªn quan ®Õn chñ ®Ò
Tªn s¸ch;
Tªn ngêi mîn
S¸ch
Tªn s¸ch, t¸c gi¶
Tªn ngêi mîn

Các hạn chế của DFD:
Trong DFD không xác định rõ các hướng thực hiện (control aspects)





8

Biểu đồ DFD này không chỉ rõ đầu vào là gì để thực hiện chức năng D và đầu ra
là gì sau khi thựchiện chức năng D.
Chức năng D có thể cần cả A, B và C
Chức năng D có thể chỉ cần một trong A, B và C để thực hiện
Chức năng D có thể kết xuất kết quả cho một trong E và F
Chức năng D có thể kết xuất kết quả chung cho cả E và F
Chức năng D có thể kết xuất kết quả riêng cho cả E và F

A
B


DFD không xác định sự đồng bộ giữa các chức năng / mô-đun
A xử lý dữ liệu và B được hưởng (nhận) các kết quả được xử lý từ A
A và B là các chức năng không đồng bộ (asynchronous activities) vì thế
cần có buffer để ngăn chặn tình trang mất dữ liệu
Finite State Machines (FSM)
FSM chứa
Tập hữu hạn các trạng thái Q
Tập hữu hạn các đầu vào I
Các chức năng chuyển tiếp
Xem xét ví dụ về thư viện với các giao dịch như sau:
Mượn sách / Trả sách
Thêm đầu sách / Loại bỏ đầu sách
Liệt kê danh sách các đầu sách theo tên tác giả hay theo chủ đề
Tìm kiếm sách theo các yêu cầu của người mượn

Tìm kiếm sách quá hạn trả, . . .

9
Các yêu cầu đặc biệt của thư viện:
Độc giả không được mượn quá một số lượng sách nhất định, trong
một thời gian nhất định
Một số sách không được mượn về
Một số người không được mượn một số loại sách nào đó, . . .
Các đối tượng
Tên sách
Mã quyển
Nhân viên phục vụ
Người mượn
Chúng ta cần có tập hợp (danh sách) các tiêu đề sách, danh sách các tác
giả cho từng quyển sách, danh sách các chủ đề liên quan của các quyển
sách
Ta có tập hợp các sách (mỗi đầu sách có thể có nhiều quyển sách trong
thư viện). Mỗi quyển sách có thể có 1 trong 5 trạng thái sau:
(AV) - Available được phép mượn, (CO) - (BR) - đã mượn (Check Out;
Borrow), (L): Last, (R): Remove
FSM đặc tả các trạng thái

CO AV BR
L R


10
Đặc tả mô tả (Descriptive Specifications)
Người ta dùng các phương pháp như sau:
Biểu đồ thực thể liên kết (Entity-Relationship Diagrams)

Đặc tả Logic (Logic Specifications)
Đặc tả đại số (Algebraic Specifications)
Các yêu cầu của một đặc tả tốt
Dễ hiểu với người dùng
Có ít điều nhập nhằng
Có ít quy ước khi mô tả, có thể tạo đơn giản
Với phong cách từ trên xuống (topdown)
Dễ triển khai cho những pha sau của vòng đời: thiết kế hệ thống và thiết
kế chương trình và giao diện dễ làm, đảm bảo tính nhất quán, . . .
III. Các nguyên lý phân tích yêu cầu sử dụng
Nguyên lý I. Mô hình hóa dữ liệu
- Xác định các đối tượng dữ liệu
- Xác định các đặc tính của các đối tượng dữ liệu
- Thiết lập các mối quan hệ giữa các đối tượng dữ liệu
Nguyên lý II. Mô hình hóa các chức năng
- Xác định các chức năng chuyển đổi đối tượng dữ liệu
- Chỉ ra luồng dữ liệu đi qua hệ thống như thế nào
- Biểu diễn bộ phận sản sinh dữ liệu và bộ phận tiêu thụ dữ liệu

11
Nguyên lý III. Mô hình hóa hành vi
- Chỉ ra các trạng thái (states) khác nhau của hệ thống
- Đặc tả các hiện tượng (events) làm hệ thống thay đổi trạng thái
Nguyên lý IV. Partition the Models
- Tinh lọc từng mô hình để biểu diễn các mức trừu tượng thấp hơn
- Lọc đối tượng dữ liệu
- Tạo ra phân cấp chức năng
Biểu diễn hành vi (behavior) ở các mức chi tiết khác nhau
Nguyên lý V. Bản chất
Hãy bắt đầu bằng cách tập trung vào bản chất của vấn đề chứ không xem xét

những chi tiết cài đặt (begin by focusing on the essence of the problem without
regard to implementation details)


12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu Nhập môn công nghệ phần mềm, Đại Học Công Nghệ.
[2] Giáo trình công nghệ phần mềm, Đại Học Khoa Học Huế.