Khi nào có quyền bắt bị cáo để tạm giam năm 2024

Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện B đã khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối với C theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo quy tại điểm b khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì đây là tội phạm nghiêm trọng.

Về thời hạn điều tra của vụ án: Theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn điều tra của vụ án không quá 03 tháng và có thể được gia hạn 02 lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng, lần thứ hai không quá 02 tháng. Như vậy, tùy theo tính chất phức tạp của vụ án mà có thể gia hạn điều tra, nhưng không quá 8 tháng.

Về thời hạn tạm giam của bị can: Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 3 tháng và có thể được gia hạn 1 lần không quá 2 tháng.

C và D đồng phạm trong cùng một vụ án. Do vậy, việc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện B đã khởi tố bị can và ra lệnh bắt bị can để tạm giam, thời hạn 03 tháng đối với C, D về Tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

D bị khởi tố khi vụ án đã được điều tra 01 tháng. Tuy nhiên, thời hạn điều tra vụ án tối đa không quá 8 tháng. Như vậy, thời hạn tạm giam đối với D là 03 tháng tính từ ngày bị bắt là không quá thời hạn điều tra của vụ án.

Nếu vụ án được kết thúc điều tra trong thời hạn 03 tháng thì việc thực hiện lệnh tạm giam đối với D theo quy định tại Điều 18 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Nếu vụ án được gia hạn điều tra thì việc thực hiện lệnh bắt tạm giam thời hạn 03 tháng đối với D để phục vụ điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Với phân tích như trên thì cách tính thời hạn tạm giam đối với D là 03 tháng kể từ ngày bị bắt là phù hợp với các quy định của pháp luật.

Hai thuật ngữ bị can và bị cáo là hai thuật ngữ được nhắc đến khá nhiều trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, theo đó mỗi thuật ngữ đều sẽ có một định nghĩa riêng, cụ thể:

- Tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có định nghĩa bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Đồng thời tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Khi nào có quyền bắt bị cáo để tạm giam năm 2024

Bị can và bị cáo là gì? Bị can và bị cáo bị tạm giam trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Bị can và bị cáo bị tạm giam trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tạm giam cụ thể như sau:

Tạm giam
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
...

Theo đó, bị can và bị cáo bị tạm giam trong trường hợp sau đây:

[1] Khi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

[2] Khi phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

- Có hành vi tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;

- Có hành vi đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

[3] Khi phạm tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Thời gian tạm giam bị can và bị cáo là bao lâu?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời gian tạm giam bị can và bị cáo để điều tra, cụ thể:

- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

- Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.