Kết quả xét nghiệm máu rbc là gì

RBC là một xét nghiệm thường quy để đánh giá số lượng hồng cầu trong máu từ đó theo dõi, tầm soát hay chẩn đoán một số vấn đề sức khỏe. Vậy xét nghiệm RBC là gì và giá trị RBC như thế nào là bình thường?

1. Chỉ số RBC trong xét nghiệm máu là gì? RBC giúp chẩn đoán bệnh lý gì?

Trong kết quả của xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, thường thấy ký hiệu RBC nhưng không phải ai cũng biết ý nghĩa của RBC trong máu là gì. RBC là viết tắt của Red Blood Cell - tế bào hồng cầu, đây là thành phần chính của máu, chiếm số tỷ lệ cao trong các tế bào máu. Hồng cầu được sản xuất từ tủy xương, công dụng chính là vận chuyển oxy từ phổi đến tế bào và vận chuyển CO2 về phổi để thải trừ ra ngoài. Chu kỳ sống thường kéo dài từ 90 đến 120 ngày. Do đó, số lượng hồng cầu sinh ra và chết đi hàng ngày luôn ở mức cân bằng để đảm bảo chức năng hoạt động sống của tế bào. Giá trị bình thường của RBC ở người khỏe mạnh từ 4.0 - 5.9 triệu tế bào/cm3 thể tích máu (hay T/L). Chỉ số RBC ở nữ giới thường thấp hơn nam giới do họ trải qua chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng.

Kết quả xét nghiệm máu rbc là gì
Chỉ số RBC trong xét nghiệm máu là gì là vấn đề nhiều người thắc mắc

Để kết quả RBC chính xác nhất thì máu lấy phải là máu từ tĩnh mạch (trừ một số trường hợp đặc biệt phải lấy máu từ động mạch). Giá trị RBC bình thường ở nam giới là 4.32-5.72 T/L và ở nữ giới là 3.90-5.03 T/L, giá trị này có thể thay đổi tùy thuộc từng giá trị tham chiếu của các dòng máu đếm khác nhau. Chỉ số RBC tăng cao dẫn đến hiện tượng cô đặc máu, dễ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn, một số nguyên nhân hay gặp:

  • Tăng hồng cầu sinh lý ở những người sống trên vùng cao, vận động viên thể thao,...
  • Bị mất nước (nôn nhiều, đi ngoài, đổ mồ hôi,...).
  • Bệnh lý đa hồng cầu.
  • Bệnh tim bẩm sinh khiến tế bào thiếu oxy phải tăng sản sinh hồng cầu;
  • Bệnh lý hẹp động mạch phổi.
  • Thiếu oxy mạn tính làm cơ thể tăng sinh hồng cầu để đảm bảo nhu cầu oxy của tế bào.
  • Người thừa cân, béo phì, người mắc các bệnh lý động mạch vành, tăng huyết áp có nguy cơ bị tăng hồng cầu cao hơn. Do đó, những đối tượng này cần kiểm tra sức khỏe định, xét nghiệm máu định kỳ để phát hiện và tầm soát sớm bệnh lý.

RBC giảm có thể là tình trạng thiếu máu do các nguyên nhân:

  • Mất máu (xuất huyết tiêu hóa, chảy máu sau chấn thương, phụ nữ mang thai, rong kinh ở phụ nữ, ...)
  • Thiếu sắt, thiếu acid folic, thiếu vitamin B12 - các yếu tố cấu tạo hồng cầu.
  • Bệnh nhân suy tủy.
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Chế độ dinh dưỡng kém, hội chứng kém hấp thu ở người già.
  • Bệnh lý thận.
  • Bệnh lý ung thư.

3. Cần làm gì khi chỉ số RBC bất thường

Thông thường, không thể kết luận bệnh lý khi chỉ số RBC bất thường, dựa vào bệnh sử bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm khác để chẩn đoán. Một số xét nghiệm phối hợp khác như: WBC (chỉ số bạch cầu); HB (Hemoglobin); HCT (Hematocrit); LYM (Lymphocytes); NEUT (tỷ lệ bạch cầu trung tính),... và một số xét nghiệm chuyên sâu khác như chọc dò tủy sống. Sau khi xác định nguyên nhân, tùy từng tình trạng bệnh cụ thể sẽ có các biện pháp điều trị can thiệp dinh dưỡng, điều trị thuốc hay điều trị ngoại khoa. Để tránh tình trạng giảm RBC do thiếu máu cần bổ sung các chất dinh dưỡng đầy đủ cho cơ thể. Ở những người thiếu hụt dinh dưỡng hay kém hấp thu nên bổ sung các yếu tố từ bên ngoài như viên sắt, acid folic, vitamin B6 và vitamin B12 để cung cấp nguyên liệu tạo hồng cầu. Một số lưu ý khi làm xét nghiệm máu RBC là gì?

  • Những người sống trên vùng núi cao, nhu cầu oxy sẽ cao hơn người sống ở đồng bằng do đó chỉ số RBC của họ có thể cao hơn giới hạn bình thường của mức tham chiếu.
  • Trẻ sơ sinh trước khi ra đời sống nhờ máu từ nhau thai mẹ, do đó số lượng hồng cầu thường thấp hơn người trưởng thành, RBC thường ở mức 3.8 T/L.
  • Kết quả RBC ít chính xác ở những người vừa mới bị mất máu, mất nước hay đổ mồ hôi nhiều sau vận động. Do đó, cần thực hiện lại xét nghiệm sau mỗi 24 giờ hoặc ít hơn (nếu có chỉ định) để xác định chẩn đoán.
    Kết quả xét nghiệm máu rbc là gì
    Biết được xét nghiệm rbc là gì sẽ giúp bạn kiểm tra phát hiện được nhiều bệnh lý

Như vậy, RBC trong máu giúp đánh giá tình trạng tăng hay giảm số lượng hồng cầu của cơ thể. Đây là xét nghiệm thường quy trong sàng lọc, theo dõi và chẩn đoán hầu hết các bệnh lý của cơ thể. Những đối tượng có nguy cơ cao như thừa cân - béo phì, nhẹ cân, rối loạn chuyển hóa nên làm xét nghiệm máu thông qua việc kiểm tra sức khỏe định kỳ để phòng ngừa bệnh tật cũng như nâng cao sức khỏe.

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám Drip Hydration, Quý khách vui lòng bấm số 098 250 6666 hoặc đặt hẹn ngay Tại đây

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu là một trong các xét nghiệm thường quy được thực hiện khi khám sức khỏe, khám bệnh, cấp cứu và theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân. Sau đây là cách đọc và ý nghĩa của sự thay đổi các chỉ số trong xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu được thực hiện trên máy tự động:

1. RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu): - Giá trị bình thường: Nữ: 3.8 – 5.0 T/L; Nam: 4.2 – 6.0 T/L. - Tăng: mất nước, chứng tăng hồng cầu. - Giảm: thiếu máu. 2. HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu): - Huyết sắc tố là một loại phân tử protein của hồng cầu có vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan trao đổi và nhận CO2 từ các cơ quan vận chuyển đến phổi trao đổi để thải CO2 ra ngoài và nhận oxy. Huyết sắc tố đồng thời là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu. - Giá trị bình thường: Nữ: 120 - 150 g/L; Nam: 130-170 g/L. - Tăng: mất nước, bệnh tim và bệnh phổi,... - Giảm: thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu,... 3. HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ): - Giá trị bình thường: Nữ: 0.336-0.450 L/L; Nam: 0.335-0.450 L/L. - Tăng: dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu,... - Giảm: mất máu, thiếu máu, thai nghén,... 4. MCV (Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình của hồng cầu): - Được tính từ hematocrit và số lượng hồng cầu. - Giá trị bình thường: 75 - 96 fL - Tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, xơ hoá tuỷ xương,… - Giảm: thiếu hụt sắt, hồng cầu thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì,... 5. MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trung bình có trong một hồng cầu): - Giá trị bình thường: 24- 33pg. - Tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh. - Giảm: bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo 6. MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration – Nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một thể tích máu): - Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit. - Giá trị bình thường: 316 – 372 g/L - Tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh. - Trong thiếu máu đang tái tạo, có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12,… 7. RDW (Red Cell Distribution Width – Độ phân bố hồng cầu): - Giá trị bình thường: 9 -15%. - Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều. + RDW bình thường và: . MCV tăng, thường gặp trước bệnh bạch cầu. . MCV bình thường: Thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu. . MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thalassemia dị hợp tử + RDW tăng và: . MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, … . MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin,... . MCV giảm: thiếu sắt, bệnh HbH, thalassemia,... 8. WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu): - Giá trị bình thường: 4.0 đến 10.0G/L. - Tăng: viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu,... - Giảm: giảm sản hoặc suy tủy, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn,... 9. NEUT (Neutrophil - Bạch cầu trung tính): - Giá trị tăng cao trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ,… - Giảm: nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,... 10. LYM (Lymphocyte - Bạch cầu Lymphô): - Giá trị bình thường: 19- 48% (0.9 – 5.2 G/L). - Tăng: nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác, bệnh CLL, bệnh Hogdkin,… - Giảm: giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do các hóa chất trị liệu, các ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận, sử dụng glucocorticoid… 11. MONO (Monocyte - Bạch cầu Mono) - Giá trị bình thường: 3.4 - 9% (0.16 -1 G/L). - Tăng: chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn của nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, trong rối loạn sinh tủy,… - Giảm trong các trường hợp thiếu máu do suy tủy, các ung thư, sử dụng glucocorticoid… 12. EOS (Eosinophil – Bạch cầu đa múi ưa axit) - Giá trị bình thường: 0- 7% (0- 0.8 G/L). - Tăng: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,… 13. BASO (Basophil – Bạch cầu đa múi ưa kiềm) - Giá trị bình thường: 0 - 1.5% ( 0 - 0.2G/L) - Tăng: một số trường hợp dị ứng, bệnh bạch cầu, suy giáp. 14. LUC (Large Unstained Cells) - Có thể là các tế bào lympho lớn hoặc phản ứng, các monocyte hoặc các bạch cầu non. - Giá trị bình thường: 0- 4% (0- 0.4G/L). - Tăng: bệnh bạch cầu, suy thận mạn tính, phản ứng sau phẫu thuật và sốt rét, nhiễm một số loại virus (LUC bình thường ko loại trừ nhiễm virus vì không phải tất cả các virus có thể làm tăng số lượng LUC),… 15. PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu): - Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân của tế bào) được sinh ra từ những tế bào mẫu tiểu cầu trong tủy xương. - Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 5- 9 ngày. - Giá trị bình thường: 150–350G/L. - Số lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,... - Tăng: rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm. - Giảm: ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh... 16. PDW (Platelet Disrabution Width – Độ phân bố tiểu cầu): - Giá trị bình thường: 6 - 11%. - Tăng: K phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm. - Giảm: nghiện rượu. 17. MPV (Mean Platelet Volume - Thể tích trung bìnhcủa tiểu cầu): - Giá trị bình thường: 6,5 - 11fL. - Tăng: bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp... - Giảm: thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp...

Chỉ số RBC bao nhiêu là bình thường?

Chỉ số hồng cầu thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu được tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9x1012 tế bào/l. Giá trị chuẩn của chỉ số RBC ở trẻ sơ sinh là 3.8 M/μl, với nữ giới là 3.9 – 5.6 M(million) /μl, còn với nam giới là 4.5 – 6.5 M/μl.

Chỉ số RBC trọng máu thấp là gì?

Nếu hiện tượng chỉ số RBC giảm xuống dưới mức tham chiếu thì có thể là tình trạng thiếu máu, chảy máu xảy ra trong dạ dày hoặc tá tràng, thiếu sắt, axit folic hay vitamin B12. Nhiều trường hợp hồng cầu giảm do hồng cầu bị hủy hoại bởi tác nhân nào đó.

RBC bao nhiêu là thiếu máu?

Thiếu máu là sự giảm số lượng tế bào hồng cầu (RBC), được đo bằng số lượng hồng cầu, hematocrit hoặc hàm lượng hemoglobin trong hồng cầu. Ở nam giới, thiếu máu được định nghĩa là bất kỳ trường hợp nào sau đây: Hemoglobin ≥ 14 g/dL (≥ 140 g/L)

RBC tăng khi nào?

Những trường hợp có chỉ số RBC tăng cao thường là những người bị mất nước, đi ngoài nhiều, nôn, mắc chứng tăng hồng cầu, rối loạn tuần hoàn tim, phổi, bị thiếu oxy trong máu hoặc những vận động viên sử dụng doping,...