14h00 chiều nay (26/10), LĐBĐ châu Á (AFC) sẽ tiến hành bốc thăm chia bảng cho 16 đội tuyển giành quyền tham dự VCK U20 châu Á 2023. ĐT U20 Việt Nam góp mặt ở VCK với tư cách là 1 trong 5 đội nhì có thành tích tốt nhất ở vòng loại.
16 đội giành quyền tham dự VCK U23 châu Á 2023 gồm: Uzbekistan (chủ nhà), Saudi Arabia, Qatar, Nhật Bản, Jordan, Hàn Quốc, Indonesia, Oman, Tajikistan, Iran, Australia, Việt Nam, Kyrgyzstan, Trung Quốc, Iraq và Syria. Ở khu vực Đông Nam Á chỉ có 2 đại diện là U20 Indonesia và U20 Việt Nam.
16 đội sẽ được bốc thăm chia vào 4 bảng, mỗi bảng 4 đội, thi đấu vòng tròn một lượt tính điểm xếp hạng ở các bảng. Đội nhất và nhì tại mỗi bảng sẽ giành quyền vào Tứ kết. 4 đội thắng tại Tứ kết sẽ giành quyền vào bán kết, đồng thời sở hữu suất tham dự VCK FIFA U20 World Cup 2023.
Tuy nhiên, do châu Á có tổng cộng 5 suất tham dự VCK FIFA U20 World Cup 2023 nên trong trường hợp chủ nhà VCK FIFA U20 World Cup 2023 là Indonesia lọt vào bán kết tại VCK U20 châu Á 2023, thì 2 đội thua ở tứ kết có thành tích tốt nhất sẽ đối đầu với nhau trong trận play-off để tranh lấy tấm vé còn lại.
Theo phân nhóm hạt giống của AFC, U20 Việt Nam nằm ở nhóm 3 cùng với U20 Jordan, U20 Trung Quốc và U20 Iraq. Trong khi đó U20 Indonesia ở nhóm 2 cùng với U20 Nhật Bản, U20 Tajikistan và U20 Australia.
Nhóm 1 gồm chủ nhà Uzbekistan, Hàn Quốc, Qatar và ĐKVĐ Saudi Arabia. Nhóm 4 gồm: Iran, Oman, Syria và Kyrgyzstan.
VCK U20 châu Á 2023 sẽ diễn ra tại Uzbekistan từ 1/3 đến 18/3/2023.
Phân nhóm hạt giống VCK U20 châu Á 2023
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022
Uzbekistan |
1–19 tháng 6 năm 2022 |
16 (từ 1 liên đoàn) |
4 (tại 2 thành phố chủ nhà) |
32 |
81 (2,53 bàn/trận) |
121.898,268 (3.809 khán giả/trận) |
5 cầu thủ (3 bàn thắng) |
← 2020 2024 → |
Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 (tiếng Anh: 2022 AFC U-23 Asian Cup) sẽ là lần tổ chức thứ 5 của Cúp bóng đá U-23 châu Á (trước năm 2021 được biết đến với tên gọi Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á[1]), giải bóng đá cấp độ trẻ do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức hai năm một lần cho các đội tuyển nam dưới 23 tuổi của châu Á.
Giải đấu ban đầu dự kiến đươc tổ chức ở Uzbekistan từ ngày 6–24 tháng 1 năm 2022, nhưng đã bị hoãn do đại dịch COVID-19 và được dời lại sang từ ngày 1–19 tháng 6 năm 2022.[2][3] Tổng cộng có 16 đội tuyển sẽ tranh tài ở giải đấu.[4]
Đương kim vô địch Hàn Quốc đã trở thành cựu vương khi thất bại trước Nhật Bản 0–3 ở tứ kết, đánh dấu lần đầu tiên đội không thể lọt vào bán kết.
Ả Rập Xê Út đã có lần đầu tiên vô địch giải đấu sau khi đánh bại chủ nhà Uzbekistan với tỉ số 2–0 trong trận chung kết.
Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Ban đầu, AFC trao quyền đăng cai cho Trung Quốc, với tư cách là một giải đấu chuẩn bị cho Cúp bóng đá châu Á 2023.[5] Tuy nhiên, vào ngày 15 tháng 10 năm 2020, Trung Quốc đã thông báo rằng họ sẽ rút khỏi việc tổ chức Cúp bóng đá U-23 châu Á do xung đột lịch trình, thời gian hoàn thành sân vận động trước các sự kiện và thách thức quốc tế khác do đại dịch COVID-19 gây ra.[6]
Ngày 26 tháng 2 năm 2021, Hiệp hội bóng đá Uzbekistan (UFA) thông báo nước này sẽ trở thành chủ nhà của vòng chung kết U-23 châu Á 2022. Thông cáo của UFA viết:
"UFA đã gửi đơn xin phép Liên đoàn bóng đá châu Á đăng cai tổ chức vòng chung kết U-23 châu Á 2022 tại Uzbekistan. Các tài liệu cần thiết đã được trình lên AFC để đăng cai giải đấu. Chúng tôi đã nghiên cứu các tài liệu và điều kiện cần thiết, AFC cũng đã đồng ý với lời đề nghị của chúng tôi".[7]
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Các trận đấu vòng loại được tổ chức từ ngày 23 tháng 10 – 2 tháng 11 năm 2021.[8]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Chủ nhà | 5 lần | Vô địch (2018) | |
Nhất bảng A | 4 lần | Hạng ba (2018) | |
Nhất bảng B | 4 lần | Tứ kết (2016) | |
Nhất bảng C | 5 lần | Vô địch (2013) | |
Nhất bảng D | 2 lần | Vòng bảng (2013) | |
Nhất bảng E | 4 lần | Tứ kết (2013, 2016, 2020) | |
Nhất bảng F | 5 lần | Hạng ba (2013) | |
Nhất bảng G | 5 lần | Hạng ba (2020) | |
Nhất bảng H | 5 lần | Vô địch (2020) | |
Nhất bảng I | 4 lần | Á quân (2018) | |
Nhất bảng J | 2 lần | Tứ kết (2018) | |
Nhất bảng K | 5 lần | Vô địch (2016) | |
Nhì bảng có thành tích tốt nhất/ Nhì bảng J | 4 lần | Tứ kết (2020) | |
Nhì bảng có thành tích tốt thứ nhì/ Nhì bảng D | 5 lần | Á quân (2013, 2020) | |
Nhì bảng có thành tích tốt thứ ba/Nhì bảng F | 1 lần | Lần đầu | |
Nhì bảng có thành tích tốt thứ tư/Nhì bảng B | 1 lần | Lần đầu |
1 Chữ đậm là những đội vô địch các năm về trước. Chữ nghiêng là những đội chủ nhà các năm về trước.
Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Sân vận động Milliy | Sân vận động Trung tâm Pakhtakor |
Sức chứa: 34.000 | Sức chứa: 35.000 |
Sân vận động Lokomotiv | Sân vận động Markaziy |
Sức chứa: 8.000 | Sức chứa: 21.000 |
Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
16 đội được bốc thăm vào bốn bảng gồm bốn đội, việc xếp hạt giống được dựa trên thành tích của các đội ở Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020. Lễ bốc thăm diễn ra ở sân vận động Bunyodkor lúc 12:00 trưa ngày 17 tháng 2.[9]
|
|
|
|
Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1999 có đủ điều kiện để tham gia giải đấu. Mỗi đội tuyển phải đăng ký một đội hình tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, tối thiểu 3 cầu thủ trong số họ phải là thủ môn (Quy định mục 26.3).[4]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Hai đội tuyển đứng đầu của mỗi bảng giành quyền vào tứ kết.
Các tiêu chíCác đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu tỷ số hòa bằng điểm, các tiêu chí tiêu chuẩn sau đây và được áp dụng, theo thứ tự được đưa ra, để xác định xếp hạng (Quy định mục 9.3):[4]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
- Số bàn thắng trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm và sau khi áp dụng các tiêu chí trên, một nhóm phụ của các đội tuyển vẫn còn ngang nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên đều được áp dụng lại cho nhóm phụ này. Nếu vẫn bằng nhau, áp dụng các tiêu chí từ 5 đến 9.
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
- Loạt sút luân lưu nếu hai đội bằng nhau tất cả các chỉ số trên và họ gặp nhau trong vòng cuối của bảng này;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = -1 điểm, thẻ đỏ gián tiếp (do 2 thẻ vàng) = -3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = -3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = -4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả thời gian là giờ địa phương, UTC+5.
Lịch thi đấuLượt đấu 1 | 1–3 tháng 6 năm 2022 | 1 v 4, 2 v 3 |
Lượt đấu 2 | 4–6 tháng 6 năm 2022 | 1 v 3, 2 v 4 |
Lượt đấu 3 | 7–9 tháng 6 năm 2022 | 1 v 2, 3 v 4 |
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
1 | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 1 | +7 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
3 | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | −1 | 2 | |
4 | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 9 | −6 | 2 |
Nguồn: AFC
(H) Chủ nhà
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
1 | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | 3 | 1 | 2 | 0 | 5 | 3 | +2 | 5 | |
3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | |
4 | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 |
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
1 | 3 | 2 | 1 | 0 | 6 | 2 | +4 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | 3 | 1 | 2 | 0 | 5 | 3 | +2 | 5 | |
3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 3 | +2 | 4 | |
4 | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | −8 | 0 |
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
1 | 3 | 2 | 1 | 0 | 7 | 0 | +7 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 1 | +4 | 7 | |
3 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 | −1 | 3 | |
4 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 10 | −10 | 0 |
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
11 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor) | ||||||||||
2 (3) | ||||||||||
15 tháng 6 – Tashkent (Milliy) | ||||||||||
2 (2) | ||||||||||
2 | ||||||||||
12 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor) | ||||||||||
0 | ||||||||||
0 | ||||||||||
19 tháng 6 – Tashkent (Milliy) | ||||||||||
3 | ||||||||||
0 | ||||||||||
11 tháng 6 – Tashkent (Milliy) | ||||||||||
2 | ||||||||||
1 | ||||||||||
15 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor) | ||||||||||
0 | ||||||||||
0 | ||||||||||
12 tháng 6 – Tashkent (Lokomotiv) | ||||||||||
2 | Tranh hạng ba | |||||||||
2 | ||||||||||
18 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor) | ||||||||||
0 | ||||||||||
3 | ||||||||||
0 | ||||||||||
Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Ả Rập Xê Út Lần thứ nhất |
Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Các giải thưởng sau đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
Đã có 81 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.53 bàn thắng mỗi trận đấu.
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]
Một cầu thủ tự động bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu phải nhận một trong các hình phạt sau:
- Nhận 1 thẻ đỏ (thời gian treo giò vì thẻ đỏ có thể nhiều hơn nếu là lỗi vi phạm nghiêm trọng)
- Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu khác nhau; thẻ vàng bị xóa sau giai đoạn của giải mà cầu thủ đó nhận thẻ vàng (điều này không được áp dụng đến bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Bảng B v Jordan (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022) | ||
Bảng A v Uzbekistan (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022) | ||
Bảng B v Úc (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022) | ||
Bảng C v Thái Lan (lượt trận 3; 8 tháng 6 năm 2022) | ||
Bảng D v Tajikistan (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022) | ||
Tứ kết v Úc (11 tháng 6 năm 2022) | ||
Tứ kết v Turkmenistan (11 tháng 6 năm 2022) | ||
Đội đã bị loại khỏi giải đấu | ||
Tứ kết v Hàn Quốc (12 tháng 6 năm 2022) | ||
Tứ kết v Việt Nam (12 tháng 6 năm 2022) | ||
Đội đã bị loại khỏi giải đấu | ||
Bán kết v Nhật Bản (15 tháng 6 năm 2022) | ||
Đội đã bị loại khỏi giải đấu | ||
Tranh hạng ba v Nhật Bản (18 tháng 6 năm 2022) |
Bảng xếp hạng đội tuyển giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là trận thắng và trận thua, trong khi các trận đấu được quyết định theo loạt sút luân lưu được tính là trận hòa.
6 | 5 | 1 | 0 | 13 | 0 | +13 | 16 | Vô địch | ||
6 | 3 | 2 | 1 | 12 | 5 | +7 | 11 | Á quân | ||
6 | 4 | 1 | 1 | 11 | 3 | +8 | 13 | Hạng ba | ||
4 | 6 | 3 | 1 | 2 | 5 | 6 | −1 | 10 | Hạng tư | |
5 | 4 | 2 | 1 | 1 | 6 | 5 | +1 | 7 | Bị loại ở tứ kết | |
6 | 4 | 1 | 3 | 0 | 7 | 5 | +2 | 6 | ||
7 | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 | 5 | 0 | 5 | ||
8 | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 5 | −1 | 4 | ||
9 | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 3 | +2 | 4 | Bị loại ở vòng bảng | |
10 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | +1 | 4 | ||
11 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 | −1 | 3 | ||
12 | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | −1 | 2 | ||
13 | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 9 | −6 | 2 | ||
14 | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 | ||
15 | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | −7 | 0 | ||
16 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 10 | −10 | 0 |
Nguồn: AFC
(H) Chủ nhà
Đối tác truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]
Network 10 | 10 Sports | Không có | My Football | |
Tập đoàn Truyền thông Đông Tây | T Sports | Không có | T Sports | |
iQIYI, Migu Video | Không có | iQIYI, Migu Video | ||
ELTA TV | ELTA HD | Không có | ELTA Sports | |
True Digital Group | Không có | TrueID | ||
Aser Ventures | Eleven Sports | Không có | Eleven Sports | |
Jio | Jio TV | Không có | JioTV | |
MNC Media | MNCTV, RCTI, iNews | Radio Republik Indonesia | MNCTV OFFICIAL, MNC Media | |
MENA | Al Rabiaa TV | Không có | Al Rabiaa TV | |
DAZN Group | Không có | DAZN | ||
TVING Corporation, Coupang | Không có | Coupang Play | ||
MPLUS | Không có | MPLUS | ||
Astro | TV1, TV2, Astro Arena, Astro Arena HD | Ai FM, KL FM, Minnal FM, Nasional FM, TraXX FM | Stadium Astro, MyKlik, Astro Go | |
Canal+ | Canal+ Sports | Không có | Canal+ Plus | |
BeIN Media Group | beIN Sports | Không có | beIN Sports | |
Saudi Sports Company | SSC | Không có | Shaid MBC | |
Agency «UzReport» | Uzreport TV | Không có | Uzreport TV | |
FPT, VTV | VTV5, VTV6 | Không có | FPT Play, VTV Go | |
Không có | N Sports | Không có | ||
Châu Phi | Start Time, BeIN Media Group | Sports Life, beIN Sports | Không có | Start Time, beIN Sports |
Digital Sports | Sportdigital | Không có | Sportdigital Fussball | |
United Group | Sport Klub | Không có | ||
TV Start | Không có | TV Start | ||
Elisa Oyj | Fanseat | Không có | Fanseat | |
Star+ | StarPlus | Không có | StarPlus | |
Caribe | Hearst | ESPN | Không có |
- ^ Thông tin được lấy từ trang Afc.com
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Chơi ít phút hơn các cầu thủ khác ghi 3 bàn, Cho Young-wook đã giành giải Vua phá lưới.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “AFC rebrands age group championships to AFC Asian Cups”. AFC. 2 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Uzbekistan set to be first-ever Central Asian host of AFC U23 Asian Cup in 2022”. AFC. 18 tháng 3 năm 2021.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2022”. AFC.
- ^ a b c “AFC U23 Asian Cup 2022 Competition Regulations”. AFC.
- ^ “New competition dates approved by AFC Competitions Committee”. AFC. ngày 11 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Latest update on AFC Futsal Championship and AFC U23 Asian Cup”. AFC. ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Uzbekistan đăng cai U23 Châu Á 2022”. AFC. ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2021”. AFC.
- ^ “AFC U23 Asian Cup Uzbekistan 2022™ draw set to reveal thrilling encounters”. AFC. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- AFC U23 Asian Cup, the-AFC.com