Kết quả giải u23 châu á 2023

Trang chủ của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) vừa có bài viết điểm mặt sáu cầu thủ nữ xuất sắc nhất thuộc các đội tuyển đại diện châu lục dự Vòng chung kết World Cup nữ 2023. Đó là Huỳnh Như (Việt Nam), Ji So-yun (Hàn Quốc), Saki Kumagai (Nhật Bản), Wang Shanshan (Trung Quốc), Sam Kerr (Australia) và Sarina Bolden (Philippines). 

AFC đánh giá rằng đây là những cầu thủ xuất sắc nhất châu lục ở thời điểm này và kỳ vọng nhóm tuyển thủ sẽ chuẩn bị thật tốt để tỏa sáng rực rỡ tại ngày hội bóng đá nữ lớn nhất hành tinh. 

[HLV Mai Đức Chung tiếp tục dẫn dắt tuyển nữ Việt Nam dự World Cup 2023]

Về tiền đạo Huỳnh Như của đội tuyển Việt Nam, AFC cho hay: "Cầu thủ 30 tuổi thường xuyên khoác áo đội tuyển nữ Việt Nam từ năm 2011. Những bàn thắng của tiền đạo này giúp đội nhà đi từ những thành công này tới thành công khác. World Cup nữ 2023 sẽ là một thử thách ở đẳng cấp hoàn toàn khác cho cá nhân cầu thủ và đội tuyển. Tuyển Việt Nam cần đến tượng đài Huỳnh Như ở trạng thái phong độ tốt nhất để tạo nên sức mạnh thi đấu." 

Kết quả giải u23 châu á 2023
Tiền đạo Huỳnh Như sắm vai đầu tàu của đội tuyển nữ Việt Nam tại World Cup nữ 2023. (Ảnh: Vietnam+)

AFC cũng đánh giá về đội tuyển nữ Việt Nam: "Lần đầu tiên lọt vào Vòng chung kết World Cup là phần thưởng xứng đáng danh cho những nỗ lực phi thường của đội tuyển nữ thuộc khu vực Đông Nam Á."

Trong số nhóm 6 cầu thủ được điểm mặt, Huỳnh Như có thành tích thi đấu quốc tế khiêm tốn nhất. Điều này không bất ngờ khi số còn lại đều từng dự World Cup hoặc thi đấu cho những câu lạc bộ bóng đá nữ danh tiếng. Dẫu vậy, sự ghi nhận của AFC dành cho tiền đạo tuyển nữ Việt Nam rất đáng trân trọng. 

Ở lần đầu tiên tham dự World Cup, Huỳnh Như và đồng đội đang rất nỗ lực chuẩn bị. Ngay sau khép lại Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 chưa thành công vừa qua, đội tuyển nữ Việt Nam sẽ tập trung toàn lực hướng đến World Cup nữ 2023.

Huấn luyện viên Mai Đức Chung sẽ tiếp tục dẫn dắt đội tuyển nữ Việt Nam tham dự World Cup nữ 2023 diễn ra từ 20/7 đến 20/8 tại Australia và New Zealand./. 

Kết quả giải u23 châu á 2023
Trang chủ AFC điểm mặt sáu gương mặt cầu thủ nữ đáng chú ý của châu Á tại World Cup nữ 2023. Hạnh Dung (Vietnam+)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nội dung chính Show

  • Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
  • Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
  • Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
  • Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
  • Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bảng xếp hạng đội tuyển giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đối tác truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
  • Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022

Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàUzbekistan
Thời gian1–19 tháng 6 năm 2022
Số đội16 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu4 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch

 
Ả Rập Xê Út (lần thứ 1)
Á quân

 
Uzbekistan
Hạng ba

 
Nhật Bản
Hạng tư

 
Úc
Thống kê giải đấu
Số trận đấu32
Số bàn thắng81 (2,53 bàn/trận)
Số khán giả121.898,268 (3.809 khán giả/trận)
Vua phá lưới5 cầu thủ
(3 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất

Ayman Yahya
Thủ môn
xuất sắc nhất

Nawaf Al-Aqidi
Đội đoạt giải
phong cách

 
Ả Rập Xê Út

← 2020

2024 →

Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 (tiếng Anh: 2022 AFC U-23 Asian Cup) sẽ là lần tổ chức thứ 5 của Cúp bóng đá U-23 châu Á (trước năm 2021 được biết đến với tên gọi Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á[1]), giải bóng đá cấp độ trẻ do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức hai năm một lần cho các đội tuyển nam dưới 23 tuổi của châu Á.

Giải đấu ban đầu dự kiến đươc tổ chức ở Uzbekistan từ ngày 6–24 tháng 1 năm 2022, nhưng đã bị hoãn do đại dịch COVID-19 và được dời lại sang từ ngày 1–19 tháng 6 năm 2022.[2][3] Tổng cộng có 16 đội tuyển sẽ tranh tài ở giải đấu.[4]

Đương kim vô địch Hàn Quốc đã trở thành cựu vương khi thất bại trước Nhật Bản 0–3 ở tứ kết, đánh dấu lần đầu tiên đội không thể lọt vào bán kết.

Ả Rập Xê Út đã có lần đầu tiên vô địch giải đấu sau khi đánh bại chủ nhà Uzbekistan với tỉ số 2–0 trong trận chung kết.

Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, AFC trao quyền đăng cai cho Trung Quốc, với tư cách là một giải đấu chuẩn bị cho Cúp bóng đá châu Á 2023.[5] Tuy nhiên, vào ngày 15 tháng 10 năm 2020, Trung Quốc đã thông báo rằng họ sẽ rút khỏi việc tổ chức Cúp bóng đá U-23 châu Á do xung đột lịch trình, thời gian hoàn thành sân vận động trước các sự kiện và thách thức quốc tế khác do đại dịch COVID-19 gây ra.[6]

Ngày 26 tháng 2 năm 2021, Hiệp hội bóng đá Uzbekistan (UFA) thông báo nước này sẽ trở thành chủ nhà của vòng chung kết U-23 châu Á 2022. Thông cáo của UFA viết:

"UFA đã gửi đơn xin phép Liên đoàn bóng đá châu Á đăng cai tổ chức vòng chung kết U-23 châu Á 2022 tại Uzbekistan. Các tài liệu cần thiết đã được trình lên AFC để đăng cai giải đấu. Chúng tôi đã nghiên cứu các tài liệu và điều kiện cần thiết, AFC cũng đã đồng ý với lời đề nghị của chúng tôi".[7]

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu vòng loại được tổ chức từ ngày 23 tháng 10 – 2 tháng 11, 2021.[8]

Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng Tư cách vượt qua vòng loại Tham dự Thành tích tốt nhất

 
Uzbekistan
Chủ nhà 5 lần Vô địch (2018)

 
Qatar
Nhất bảng A 4 lần Hạng ba (2018)

 
Iran
Nhất bảng B 4 lần Tứ kết (2016)

 
Iraq
Nhất bảng C 5 lần Vô địch (2013)

 
Kuwait
Nhất bảng D 2 lần Vòng bảng (2013)

 
UAE
Nhất bảng E 4 lần Tứ kết (2013, 2016, 2020)

 
Jordan
Nhất bảng F 5 lần Hạng ba (2013)

 
Úc
Nhất bảng G 5 lần Hạng ba (2020)

 
Hàn Quốc
Nhất bảng H 5 lần Vô địch (2020)

 
Việt Nam
Nhất bảng I 4 lần Á quân (2018)

 
Malaysia
Nhất bảng J 2 lần Tứ kết (2018)

 
Nhật Bản
Nhất bảng K 5 lần Vô địch (2016)

 
Thái Lan
Nhì bảng có thành tích tốt nhất/ Nhì bảng J 4 lần

Tứ kết (2020)

 
Ả Rập Xê Út
Nhì bảng có thành tích tốt thứ nhì/ Nhì bảng D 5 lần Á quân (2013, 2020)

 
Turkmenistan
Nhì bảng có thành tích tốt thứ ba/Nhì bảng F 1 lần Lần đầu

 
Tajikistan
Nhì bảng có thành tích tốt thứ tư/Nhì bảng B 1 lần Lần đầu

1 Chữ đậm là những đội vô địch các năm về trước. Chữ nghiêng là những đội chủ nhà các năm về trước.

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Tashkent
Sân vận động Milliy Sân vận động Trung tâm Pakhtakor
Sức chứa: 34.000 Sức chứa: 35.000

Tashkent

Qarshi

TashkentQarshi
Sân vận động Lokomotiv Sân vận động Markaziy
Sức chứa: 8.000 Sức chứa: 21.000
Tập tin:Lokomotiv Stadium (Tashkent).jpg Tập tin:Markaziy Stadium.jpg

Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

16 đội được bốc thăm vào bốn bảng gồm bốn đội, việc xếp hạt giống được dựa trên thành tích của các đội ở Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020. Lễ bốc thăm diễn ra ở sân vận động Bunyodkor lúc 12:00 trưa ngày 17 tháng 2.[9]

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
  1.  
    Uzbekistan (chủ nhà)
  2.  
    Hàn Quốc
  3.  
    Ả Rập Xê Út
  4.  
    Úc
  1.  
    Jordan
  2.  
    UAE
  3.  
    Thái Lan
  4.  
    Iran
  1.  
    Iraq
  2.  
    Qatar
  3.  
    Việt Nam
  4.  
    Nhật Bản
  1.  
    Malaysia
  2.  
    Kuwait
  3.  
    Turkmenistan
  4.  
    Tajikistan

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách trọng tài
Trọng tài Trợ lý trọng tài Trợ lý trọng tài video

Jonathan Barreiro

Alex King

Mã Ninh

Yusuke Araki

Mohanad Qasim Sarray

Ali Shaban

Ahmad Al-Ali

Ahmed Al-Kaf

Salman Ahmad Flahi

Khalid Al-Turais

Mohammed Al-Hoish

Kim Hee-gon

Hettikamkanamge Perera

Hanna Hattab

Pechsri Mongkolchai

Adel Al-Naqbi

Akhrol Riskullaev

Jonathan Barreiro

Owen Goldrick

George Lakrindis

Thạch Tường

Tào Ý

Watheq Al-Swaiedi

Isao Nishihashi

Takumi Takagi

Yousuf Al-Shamri

Zahy Alshammri

Yasir Al-Sultan

Khalaf Al-Shammari

Jang Jong-pil

Song Bong-keun

Palitha Hemathunga

Ali Ahmad

Sabet Al-Ali

Ali Rashid Al-Nuaimi

Shaun Evans

Phó Minh

Ali Sabah Al-Qaysi

Yudai Yamamoto

Abdulla Al-Marri

Saoud Al-Adba

Majed Al-Shamrani

Muhammad Taqi

Kim Woo-sung

Sivakorn Pu-udom

Omar Al-Ali

Yahya Al-Mulla

Aziz Asimov

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1999 có đủ điều kiện để tham gia giải đấu. Mỗi đội tuyển phải đăng ký một đội hình tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, tối thiểu 3 cầu thủ trong số họ phải là thủ môn (Quy định mục 26.3).[4]

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội tuyển đứng đầu của mỗi bảng giành quyền vào tứ kết.

Các tiêu chí

Các đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu tỷ số hòa bằng điểm, các tiêu chí tiêu chuẩn sau đây và được áp dụng, theo thứ tự được đưa ra, để xác định xếp hạng (Quy định mục 9.3):[4]

  1. Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
  2. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
  3. Số bàn thắng trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
  4. Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm và sau khi áp dụng các tiêu chí trên, một nhóm phụ của các đội tuyển vẫn còn ngang nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên đều được áp dụng lại cho nhóm phụ này. Nếu vẫn bằng nhau, áp dụng các tiêu chí từ 5 đến 9.
  5. Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  6. Số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
  7. Loạt sút luân lưu nếu hai đội bằng nhau tất cả các chỉ số trên và họ gặp nhau trong vòng cuối của bảng này;
  8. Điểm kỷ luật (thẻ vàng = -1 điểm, thẻ đỏ gián tiếp (do 2 thẻ vàng) = -3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = -3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = -4 điểm);
  9. Bốc thăm.

Tất cả thời gian là giờ địa phương, UTC+5.

Lịch thi đấu
Lượt đấu Các ngày Các trận đấu
Lượt đấu 1 1–3 tháng 6, 2022 1 v 4, 2 v 3
Lượt đấu 2 4–6 tháng 6, 2022 1 v 3, 2 v 4
Lượt đấu 3 7–9 tháng 6, 2022 1 v 2, 3 v 4

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐội STTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1

 
Uzbekistan (H)
3 2 1 0 8 1 +7 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2

 
Turkmenistan
3 1 1 1 4 4 0 4
3

 
Iran
3 0 2 1 3 4 −1 2
4

 
Qatar
3 0 2 1 3 9 −6 2

Nguồn: AFC
(H) Chủ nhà



Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐội STTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1

 
Úc
3 2 1 0 4 1 +3 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2

 
Iraq
3 1 2 0 5 3 +2 5
3

 
Jordan
3 1 1 1 2 2 0 4
4

 
Kuwait
3 0 0 3 1 6 −5 0


Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐội STTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1

 
Hàn Quốc
3 2 1 0 6 2 +4 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2

 
Việt Nam
3 1 2 0 5 3 +2 5
3

 
Thái Lan
3 1 1 1 5 3 +2 4
4

 
Malaysia
3 0 0 3 1 9 −8 0


Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐội STTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1

 
Ả Rập Xê Út
3 2 1 0 7 0 +7 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2

 
Nhật Bản
3 2 1 0 5 1 +4 7
3

 
UAE
3 1 0 2 3 4 −1 3
4

 
Tajikistan
3 0 0 3 0 10 −10 0


Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết Bán kết Chung kết
                   
11 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor)

 
Uzbekistan (p)
2 (3)
15 tháng 6 – Tashkent (Milliy)

 
Iraq
2 (2)

 
Uzbekistan
2
12 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor)

 
Nhật Bản
0

 
Hàn Quốc
0
19 tháng 6 – Tashkent (Milliy)

 
Nhật Bản
3

 
Uzbekistan
0
11 tháng 6 – Tashkent (Milliy)

 
Ả Rập Xê Út
2

 
Úc
1
15 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor)

 
Turkmenistan
0

 
Úc
0
12 tháng 6 – Tashkent (Lokomotiv)

 
Ả Rập Xê Út
2 Tranh hạng ba

 
Ả Rập Xê Út
2
18 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor)

 
Việt Nam
0

 
Nhật Bản
3

 
Úc
0

Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]


Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]


Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]


Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022


Ả Rập Xê Út
Lần thứ nhất

Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng sau đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:

Vua phá lưới Cầu thủ xuất sắc nhất Thủ môn xuất sắc nhất Giải phong cách

Cho Young-wook[note 1]

Ayman Yahya

Nawaf Al-Aqidi

 
Ả Rập Xê Út

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 81 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.53 bàn thắng mỗi trận đấu.

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Một cầu thủ tự động bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu phải nhận một trong các hình phạt sau:

  • Nhận 1 thẻ đỏ (thời gian treo giò vì thẻ đỏ có thể nhiều hơn nếu là lỗi vi phạm nghiêm trọng)
  • Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu khác nhau; thẻ vàng bị xóa sau giai đoạn của giải mà cầu thủ đó nhận thẻ vàng (điều này không được áp dụng đến bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Cầu thủ Vi phạm Đình chỉ

Kusini Yengi

trong trận đấu bảng B v Iraq (lượt trận 2; 4 tháng 6 năm 2022)
Bảng B v Jordan (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)

Jay Rich-Baghuelou

trong trận đấu bảng B v Kuwait (lượt trận 1; 1 tháng 6 năm 2022)

trong trận đấu bảng B v Iraq (lượt trận 2; 4 tháng 6 năm 2022)

Alireza Bavieh

trong trận đấu bảng A v Turkmenistan (lượt trận 2; 4 tháng 6 năm 2022)
Bảng A v Uzbekistan (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)

Bashar Al-Diabat

trong trận đấu bảng B v Kuwait (lượt trận 2; 4 tháng 6 năm 2022)
Bảng B v Úc (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)

Lee Jin-yong

trong trận đấu bảng C v Việt Nam (lượt trận 2; 5 tháng 6 năm 2022)
Bảng C v Thái Lan (lượt trận 3; 8 tháng 6 năm 2022)

Fujio Shota

trong trận đấu bảng D v Ả Rập Xê Út (lượt trận 2; 6 tháng 6 năm 2022)
Bảng D v Tajikistan (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022)

Welmyrat Ballakow

trong trận đấu bảng A v Uzbekistan (lượt trận 1; 1 tháng 6 năm 2022)

trong trận đấu bảng A v Qatar (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)
Tứ kết v Úc (11 tháng 6 năm 2022)

Döwran Berdiýew

Tristan Hammond

trong trận đấu bảng B v Jordan (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)
Tứ kết v Turkmenistan (11 tháng 6 năm 2022)

Hairiey Hakim

trong trận đấu bảng C v Việt Nam (lượt trận 3; 8 tháng 6 năm 2022)
Đội đã bị loại khỏi giải đấu

Eid Khamis

trong trận đấu bảng D v Ả Rập Xê Út (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022)

Shunsuke Mito

trong trận đấu bảng D v Tajikistan (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022)
Tứ kết v Hàn Quốc (12 tháng 6 năm 2022)

Saud Abdulhamid

trong trận đấu bảng C v Nhật Bản (lượt trận 2; 6 tháng 6 năm 2022)

trong trận đấu bảng C v UAE (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022)
Tứ kết v Việt Nam (12 tháng 6 năm 2022)

Ibrahim Mahnashi

Begençmyrat Myradow

trong trận đấu bảng A v Uzbekistan (lượt trận 1; 1 tháng 6 năm 2022)

trong trận đấu Tứ kết v Úc (11 tháng 6 năm 2022)
Đội đã bị loại khỏi giải đấu

Abduvohid Nematov

trong trận đấu Tứ kết v Iraq (11 tháng 6 năm 2022)
Bán kết v Nhật Bản (15 tháng 6 năm 2022)

Quan Văn Chuẩn

trong trận đấu Tứ kết v Ả Rập Xê Út (12 tháng 6 năm 2022)
Đội đã bị loại khỏi giải đấu

Jay Rich-Baghuelou

trong trận đấu Bán kết v Ả Rập Xê Út (15 tháng 6 năm 2022)
Tranh hạng ba v Nhật Bản (18 tháng 6 năm 2022)

Bảng xếp hạng đội tuyển giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là trận thắng và trận thua, trong khi các trận đấu được quyết định theo loạt sút luân lưu được tính là trận hòa.

VTĐội STTHBBTBBHSĐKết quả chung cuộc

 
Ả Rập Xê Út
6 5 1 0 13 0 +13 16 Vô địch

 
Uzbekistan (H)
6 3 2 1 12 5 +7 11 Á quân

 
Nhật Bản
6 4 1 1 11 3 +8 13 Hạng ba
4

 
Úc
6 3 1 2 5 6 −1 10 Hạng tư
5

 
Hàn Quốc
4 2 1 1 6 5 +1 7 Bị loại ở
tứ kết
6

 
Iraq
4 1 3 0 7 5 +2 6
7

 
Việt Nam
4 1 2 1 5 5 0 5
8

 
Turkmenistan
4 1 1 2 4 5 −1 4
9

 
Thái Lan
3 1 1 1 5 3 +2 4 Bị loại ở
vòng bảng
10

 
Jordan
3 1 1 1 2 1 +1 4
11

 
UAE
3 1 0 2 3 4 −1 3
12

 
Iran
3 0 2 1 3 4 −1 2
13

 
Qatar
3 0 2 1 3 9 −6 2
14

 
Kuwait
3 0 0 3 1 6 −5 0
15

 
Malaysia
3 0 0 3 1 8 −7 0
16

 
Tajikistan
3 0 0 3 0 10 −10 0

Nguồn: AFC
(H) Chủ nhà

Đối tác truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Các quốc gia trong khu vực quy định sở hữu bản quyền AFC U-23 Asian Cup 2022
Quốc gia[a]Mạng phát sóng Kênh truyền hình Phát thanh Nền tảng trực tuyến

 
Úc
Network 10 10 Sports Không có My Football

 
Bangladesh
Tập đoàn Truyền thông Đông Tây T Sports Không có T Sports

 
Trung Quốc
iQIYI, Migu Video Không có iQIYI, Migu Video

 
Đài Bắc Trung Hoa
ELTA TV ELTA HD Không có ELTA Sports

 
Thái Lan
True Digital Group Không có TrueID

 
Hồng Kông
Aser Ventures Eleven Sports Không có Eleven Sports

 
Philippines

 
Singapore

 
Ấn Độ
Jio Jio TV Không có JioTV

 
Indonesia
MNC Media MNCTV, RCTI, iNews Radio Republik Indonesia MNCTV OFFICIAL, MNC Media

 
Iraq
MENA Al Rabiaa TV Không có Al Rabiaa TV

 
Nhật Bản
DAZN Group Không có DAZN

 
Hàn Quốc
TVING Corporation, Coupang Không có Coupang Play

 
Ma Cao
MPLUS Không có MPLUS

 
Malaysia
Astro TV1, TV2, Astro Arena, Astro Arena HD Ai FM, KL FM, Minnal FM, Nasional FM, TraXX FM Stadium Astro, MyKlik, Astro Go

 
Myanmar
Canal+ Canal+ Sports Không có Canal+ Plus

 
Qatar
BeIN Media Group beIN Sports Không có beIN Sports

 
Ả Rập Xê Út
Saudi Sports Company SSC Không có Shaid MBC

 
Uzbekistan
Agency «UzReport» Uzreport TV Không có Uzreport TV

 
Việt Nam
FPT, VTV VTV5, VTV6 Không có FPT Play, VTV Go
Các quốc gia ngoài khu vực sở hữu bản quyền AFC U-23 Asian Cup 2022

 
Bulgaria
Không có N Sports Không có
Châu Phi Start Time, BeIN Media Group Sports Life, beIN Sports Không có Start Time, beIN Sports

 
Đức
Digital Sports Sportdigital Không có Sportdigital Fussball

 
Serbia
United Group Sport Klub Không có

 
Nga
TV Start Không có TV Start

 
Pháp
Elisa Oyj Fanseat Không có Fanseat

 
Argentina
Star+ StarPlus Không có StarPlus
Caribe Hearst ESPN Không có
  1. ^ Thông tin được lấy từ trang Afc.com

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chơi ít phút hơn các cầu thủ khác ghi 3 bàn, Cho Young-wook đã giành giải Vua phá lưới.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “AFC rebrands age group championships to AFC Asian Cups”. AFC. 2 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ “Uzbekistan set to be first-ever Central Asian host of AFC U23 Asian Cup in 2022”. AFC. 18 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ “AFC Competitions Calendar 2022”. AFC.
  4. ^ a b c “AFC U23 Asian Cup 2022 Competition Regulations”. AFC.
  5. ^ “New competition dates approved by AFC Competitions Committee”. AFC. ngày 11 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ “Latest update on AFC Futsal Championship and AFC U23 Asian Cup”. AFC. ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ “Uzbekistan đăng cai U23 Châu Á 2022”. AFC. ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ “AFC Competitions Calendar 2021”. AFC.
  9. ^ “AFC U23 Asian Cup Uzbekistan 2022™ draw set to reveal thrilling encounters”. AFC. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • AFC U23 Asian Cup, the-AFC.com