Hướng dẫn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2024

Thực hiện Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác cải cách hành chính năm 2022, Sở Tài chính đề ra kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) năm 2022 của Sở như sau:

  1. MỤC TIÊU

Phấn đấu đến cuối năm 2022, cùng với thành phố Cần Thơ thuộc nhóm 25 tỉnh, thành phố dẫn đầu về Chỉ số Năng lực cạnh tranh, Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công, đạt các mục tiêu về CCHC, gồm:

1. Về cải cách thể chế: Thẩm định 100% dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và dự thảo Quyết định của UBND thành phố do các phòng tham mưu xây dựng.

2. Về cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

  1. Số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 50%;
  1. Số hóa kết quả giải quyết TTHC trong năm 2022 thuộc thẩm quyền giải quyết của sở đạt tỷ lệ là 100%;
  1. 100% TTHC các phòng, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 50% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30%;
  1. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 85%;
  1. 100% TTHC nội bộ được công bố, công khai và cập nhật kịp thời;
  1. 30% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.

Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan đạt tối thiểu 85%.

4. Về cải cách chế độ công vụ: xây dựng được đội ngũ công chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.

5. Về cải cách tài chính công: Tham mưu có tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ kinh phí chi thường xuyên; 30% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.

6. Về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số:

  1. 30% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh.
  1. Hệ thống thông tin của sở có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP);
  1. 90% hồ sơ công việc tại sở, được xử lý trên môi trường mạng (bao gồm hồ sơ văn bản điện tử và hồ sơ TTHC, không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật);
  1. Áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015;

đ) 100% TTHC tại cơ quan đều được áp dụng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 theo quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, Văn phòng cùng các phòng và đơn vị thuộc Sở phối hợp thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ CCHC trong năm 2022 như sau:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

  1. Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ, Chương trình của Thành ủy về CCHC, trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử hành động, phục vụ, Kế hoạch CCHC thành phố giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC được giao tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ;
  1. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với những công chức vi phạm kỷ luật kỷ cương hành chính, tham nhũng, tiêu cực và gây phiền hà cho nhân dân;
  1. Đẩy mạnh tuyên truyền về ý nghĩa, mục tiêu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú và phù hợp với từng nhóm đối tượng.

2. Cải cách thể chế

  1. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của UBND thành phố có liên quan đã ban hành;
  1. Đẩy mạnh đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; thực hiện tốt công tác kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách;
  1. Cập nhật văn bản (cả văn bản còn hiệu lực và hết hiệu lực thi hành) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; bảo đảm về thời gian và nâng cao chất lượng các báo cáo, soạn thảo, góp ý văn bản quy phạm pháp luật.

3. Cải cách thủ tục hành chính

  1. Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình và tổ chức thực hiện các kế hoạch về công tác kiểm soát TTHC; kiểm tra công tác kiểm soát TTHC; số hóa kết quả giải quyết TTHC bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả; phát động phong trào thi đua; đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
  1. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách;
  1. Thực hiện việc công bố, công khai TTHC đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC;
  1. Tiếp tục thực hiện quy định về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, Cổng Dịch vụ công quốc gia;
  1. Tổ chức chuyển đổi hồ sơ, tài liệu giấy liên quan đến hoạt động giải quyết TTHC của tổ chức/cá nhân thành hồ sơ điện tử.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

  1. Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả chủ trương, quy định pháp luật về việc sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và tinh giản biên chế cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định 108/2020/NĐ-CP, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, Nghị định số 62/2020/NĐ-CP; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định 143/2020/NĐ-CP;
  1. Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để loại bỏ các quy định phải có ý kiến chấp thuận hoặc xin ý kiến của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và đã được phân cấp quản lý;
  1. Tiếp tục rà soát sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo theo nguyên tắc “Một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”, gắn với tinh giản biên chế để cơ cấu lại đội ngũ công chức; bố trí đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức để bố trí phù hợp vị trí việc làm theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.

5. Cải cách chế độ công vụ

  1. Tiếp tục công tác nghiên cứu, rà soát các nội dung chưa thống nhất, chồng chéo, trùng lặp trong văn bản do thành phố ban hành liên quan đến công tác quản lý, sử dụng công chức đề xuất điều chỉnh phù hợp;
  1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức năm 2022 phù hợp; nghiên cứu, xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực của thành phố đáp ứng yêu cầu thực tế thành phố.

6. Cải cách tài chính công

  1. Tiếp tục theo dõi tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP tại các cơ quan hành chính;
  1. Triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư hướng dẫn, kịp thời hướng dẫn các đơn vị khi có khó khăn, vướng mắc, làm cơ sở để xây dựng phương án tự chủ theo quy định mới năm 2022;
  1. Tiếp tục các công đoạn theo chỉ đạo của UBND thành phố về việc thực hiện Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan.

7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

  1. Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số tại cơ quan, Đề án xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
  1. Rà soát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ;
  1. Hoàn thiện xây dựng hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) trong nội bộ và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc chính quyền điện tử thành phố;
  1. Thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
  1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho tổ chức doanh nghiệp và công dân sử dụng của cơ quan gắn với việc đánh giá mức độ hài lòng của người dân trong giải quyết TTHC;
  1. Ứng dụng chữ ký số trên thiết bị di động nhằm đáp ứng yêu cầu gửi nhận văn bản điện tử, giải quyết TTHC và ứng dụng trong giải quyết thực hiện trực tuyến được xác thực, nhanh chóng và an toàn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao các Trưởng phòng, đơn vị thuộc sở triển khai, phổ biến Kế hoạch này đến toàn thể công chức thuộc phòng, đơn vị;

2. Theo chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị thuộc sở chủ động tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan; báo cáo tiến độ công việc, phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Văn phòng; Văn phòng sẽ tổng hợp tham mưu cho Giám đốc Sở chỉ đạo kịp thời;

3. Giao phòng Tài chính Hành chính Sự nghiệp, phòng Quản lý Ngân sách và phòng Quản lý Giá -công sản và Tài chính doanh nghiệp tham mưu thực hiện công tác Cải cách tài chính công thành phố và báo cáo định kỳ gửi về Sở Nội vụ theo quy định;

4. Văn phòng chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo CCHC theo đúng quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính năm 2022 của Sở Tài chính, trong quá trình tổ chức thực hiện, Trưởng các phòng, đơn vị thuộc sở kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc để Lãnh đạo Sở chỉ đạo giải quyết cụ thể./.