Hướng dẫn làm luận văn thạc sỹ trường thương mại năm 2024

Số lượng người hướng dẫn luận văn cho người học thạc sĩ được quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT như sau:

Hướng dẫn luận văn
...
3. Mỗi học viên có một hoặc hai người hướng dẫn luận văn, trong đó phải có một người là giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo. Tại một thời điểm, một người hướng dẫn độc lập không quá 05 học viên (tính cả số học viên thực hiện học phần tốt nghiệp của chương trình định hướng ứng dụng); trường hợp đồng hướng dẫn 02 học viên được tính tương đương hướng dẫn độc lập 01 học viên.
...

Theo quy định trên, mỗi người học thạc sĩ sẽ có một hoặc hai người hướng dẫn luận văn, trong đó phải có một người là giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo.

Tại một thời điểm, một người hướng dẫn độc lập không quá 05 học viên (tính cả số học viên thực hiện học phần tốt nghiệp của chương trình định hướng ứng dụng); trường hợp đồng hướng dẫn 02 học viên được tính tương đương hướng dẫn độc lập 01 học viên.

Người hướng dẫn luận văn thạc sĩ (Hình từ Internet)

Người hướng dẫn luận văn thạc sĩ phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?

Theo khoản 4 Điều 8 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT thì người hướng dẫn luận văn thạc sĩ phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:

  • Có trình độ tiến sĩ chuyên môn phù hợp với ngành đào tạo và đề tài luận văn của học viên.

+ Có năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nghiên cứu và trao đổi khoa học quốc tế.

+ Có kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận văn trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm được giao hướng dẫn.

+ Đáp ứng những yêu cầu khác theo chuẩn chương trình đào tạo của ngành, lĩnh vực đào tạo và quy định của cơ sở đào tạo.

Người học được bảo vệ luận văn thạc sĩ khi đáp ứng những điều kiện gì?

Điều kiện để người học được bảo vệ luận văn thạc sĩ được quy định tại Điều 9 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT như sau:

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 362/QĐ/ĐHNT ngày 25 tháng 03 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương)

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Ngoại thương (sau đây gọi tắt là Quy định) được xây dựng nhằm cụ thể hóa Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh, chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, luận văn thạc sĩ, cấp bằng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Ngoại thương, của Khoa Sau đại học, các khoa chuyên môn và đơn vị có liên quan, của giảng viên và học viên, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Ngoại thương.

2. Quy định này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Ngoại thương và các cá nhân tham gia vào quá trình đào tạo trình độ thạc sĩ do Trường Đại học Ngoại thương cấp bằng.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo trình độ thạc sĩ nhằm giúp cho học viên bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực khoa học chuyên ngành hoặc kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào hoạt động thực tiễn nghề nghiệp; có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.

Điều 3. Hình thức và thời gian đào tạo

1. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy.

2. Ngôn ngữ chính thức dùng trong đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường Đại học Ngoại thương là tiếng Việt. Việc đào tạo bằng ngôn ngữ nước ngoài do Hiệu trưởng quyết định và được quy định cụ thể trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ.

3. Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ từ một năm rưỡi đến hai năm.

Thời gian đào tạo là một năm rưỡi đối với những chuyên ngành đào tạo có khối lượng kiến thức tích lũy tối thiểu 45 tín chỉ, là hai năm đối với những chuyên ngành đào tạo có khối lượng kiến thức tích lũy tối thiểu 60 tín chỉ.

Chương II. TUYỂN SINH

Điều 4. Phương thức tuyển sinh, số lần tuyển sinh và địa điểm tổ chức tuyển sinh

Phương thức tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ gồm: thi tuyển đối với người Việt Nam và xét tuyển đối với người nước ngoài.

1. Thi tuyển đối với người Việt Nam được tổ chức từ 1 – 2 lần/năm:

– Lần 1, vào tháng 5 hàng năm;

– Lần 2, vào tháng 9 hàng năm.

2. Xét tuyển đối với người nước ngoài: Thực hiện cùng với kỳ tuyển sinh hàng năm.

3. Nếu tổ chức thi 1 lần thì thời gian thi do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 5. Các môn thi tuyển sinh

1. Môn thi tuyển sinh của các chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ cụ thể như sau:

Chuyên ngành

Môn thi

Kinh tế quốc tế, Kinh doanh thương mại, Tài chính – Ngân hàng

Toán kinh tế, Kinh tế học, Tiếng Anh

Quản trị kinh doanh

Toán kinh tế, Quản trị học, Tiếng Anh

Chính sách và Luật Thương mại quốc tế

Pháp luật đại cương, Kinh tế học, Tiếng Anh

2. Đối với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng ứng dụng, Hiệu trưởng có thể thay môn thi bằng phương thức kiểm tra năng lực khác phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo. Việc thay đổi môn thi tuyển sinh hoặc phương thức kiểm tra năng lực thí sinh do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của Hội đồng Khoa học và Đào tạo, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi thông báo tuyển sinh.

3. Đối với các chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ mới, môn thi tuyển sinh được quy định trong chương trình đào tạo của chuyên ngành tương ứng.

4. Đối với môn Tiếng Anh, thí sinh được miễn thi nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây:

  1. Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
  1. Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;
  1. Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài;
  1. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ được quy định theo bảng dưới đây, trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự thi, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận.

Tiếng Anh

Cấp độ (CEFR)

IELTS

TOEFL

TOEIC

Cambridge Exam

BEC

BULATS

Khung Châu Âu

3/6 (Khung VN)

4.5

450 PBT 133 CBT 45 iBT

450

Preliminary PET

Business Preliminary

40

B1

(Các điểm số nêu trên là điểm tối thiểu cần đạt được)

Một số tiếng khác

Cấp độ (CEFR)

tiếng Nga

tiếng Pháp

tiếng Đức

tiếng Trung

tiếng Nhật

3/6 (Khung VN)

TRKI 1

DELF B1

TCF niveau 3

B1

ZD

HSK cấp độ 3

JLPT N4

Điều 6. Điều kiện dự thi

1. Điều kiện về văn bằng

Người dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có bằng tốt nghiệp đại học đúng ngành hoặc phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi.

– Có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần với chuyên ngành đăng kí dự thi và đã học bổ sung kiến thức các môn học được quy định trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của chuyên ngành đăng ký dự thi. Việc học bổ sung kiến thức trình độ đại học phải hoàn thành trước khi dự thi và do Khoa Sau đại học thực hiện, cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các môn học. Danh mục ngành, chuyên ngành đúng, phù hợp, gần với chuyên ngành dự thi được quy định cụ thể trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của mỗi chuyên ngành đào tạo.

2. Điều kiện về thâm niên công tác

Điều kiện về thâm niên công tác được quy định trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của các chuyên ngành đào tạo.

Điều 7. Đối tượng và chính sách ưu tiên

1. Đối tượng ưu tiên

  1. Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1 trong Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
  1. Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được quy định tại Điểm a Khoản này.
  1. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
  1. Con liệt sĩ.

đ) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động.

  1. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.

2. Các loại giấy tờ phải có để hưởng chính sách ưu tiên:

  1. Hợp đồng lao động, quyết định tiếp nhận hoặc điều động đi công tác của cấp có thẩm quyền và xác nhận của UBND cấp phường, xã về việc cơ quan đó đặt trụ sở tại địa bàn được ưu tiên (yêu cầu đối với đối tượng nêu ở Điểm a Khoản 1 Điều này).
  1. Chứng minh thư nhân dân hoặc giấy khai sinh, hộ khẩu và xác nhận của UBND cấp xã nơi thí sinh cư trú (yêu cầu đối với đối tượng nêu ở Điểm b Khoản 1 Điều này).
  1. Thẻ thương binh/bệnh binh hoặc các loại giấy tờ liên quan (yêu cầu đối với đối tượng nêu ở Điểm c, d, đ Khoản 1 Điều này).
  1. Giấy khai sinh hoặc hộ khẩu, quyết định của UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (yêu cầu đối với đối tượng nêu ở Điểm e Khoản 1 Điều này).

3. Chính sách ưu tiên:

  1. Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng vào kết quả thi một điểm (thang điểm 10) cho môn Toán kinh tế/Pháp luật đại cương và mười điểm (thang điểm 100) cho môn ngoại ngữ, nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ.
  1. Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng chế độ ưu tiên của một đối tượng.

Điều 8. Thông báo tuyển sinh

1. Chậm nhất ba tháng trước ngày thi tuyển sinh, Nhà trường ra thông báo tuyển sinh. Thông báo tuyển sinh phải được đăng báo, đăng trên trang thông tin điện tử của Trường và của Khoa Sau đại học và đăng trên website của Bộ Giáo dục và Đào tạo (thông qua địa chỉ: duatin@moet.edu.vn).

2. Nội dung thông báo tuyển sinh gồm: điều kiện dự thi; danh mục ngành đúng, ngành gần, ngành khác được dự thi theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo; chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành, chuyên ngành đào tạo; các môn thi tuyển sinh, nội dung thi và dạng thức đề thi; hồ sơ đăng ký dự thi; địa điểm, thời gian nhận hồ sơ, lịch thi tuyển; thời điểm công bố kết quả tuyển sinh; khai giảng khóa học và thời gian đào tạo; các thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ thi tuyển sinh.

Điều 9. Đăng ký dự thi, gửi giấy báo thi

1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký, xét duyệt hồ sơ, thời gian gửi giấy báo thi, công khai danh sách thí sinh dự thi được quy định cụ thể trong thông báo tuyển sinh và trang thông tin điện tử của Trường và Khoa Sau đại học.

2. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm các loại giấy tờ sau:

  1. 01 Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan đang công tác hoặc UBND cấp xã nơi cư trú;
  1. 01 bản sao (có công chứng) các giấy tờ sau:

– Bằng và bảng điểm tốt nghiệp đại học;

– Các loại giấy tờ về đối tượng ưu tiên (nếu có);

– Bằng và bảng điểm đại học hoặc chứng chỉ ngoại ngữ (nếu có) hoặc xác nhận kết quả thi (kèm theo chứng chỉ ngoại ngữ bản gốc để đối chiếu);

– Các văn bằng, chứng chỉ khác (nếu có);

  1. Bản sao chứng nhận kết quả học bổ sung kiến thức (nếu có);
  1. 01 giấy chứng nhận đủ sức khỏe để học tập của bệnh viện đa khoa có thời hạn không quá 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự thi;

đ) 03 phong bì dán tem và đề sẵn địa chỉ liên hệ của thí sinh;

  1. 03 ảnh màu cỡ 4×6 (ghi rõ họ tên và ngày sinh của thí sinh vào mặt sau);
  1. Giấy chứng nhận của Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo về các văn bằng tốt nghiệp đại học do các trường đại học nước ngoài cấp (không yêu cầu đối với các văn bằng thuộc diện “Hiệp định công nhận tương đương về văn bằng giáo dục đại học”).

3. Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Trường và Khoa Sau đại học chậm nhất 3 tuần trước khi thi môn đầu tiên.

Điều 10. Hội đồng tuyển sinh, Ban thanh tra và các ban giúp việc Hội đồng tuyển sinh

1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (sau đây gọi tắt là HĐTS) với thành phần bao gồm:

  1. Chủ tịch HĐTS: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.
  1. Phó chủ tịch HĐTS: Phó Hiệu trưởng.
  1. Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc Phó trưởng Khoa Sau đại học.
  1. Các uỷ viên: Một số Trưởng hoặc Phó Phòng, Khoa, Bộ môn có liên quan trực tiếp đến kỳ thi.

đ) Trách nhiệm và quyền hạn của HĐTS: HĐTS có trách nhiệm và quyền hạn trong việc tổ chức, thực hiện các khâu: Ra đề thi, tổ chức kỳ thi; chấm thi và chấm phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; giải quyết những thắc mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi tuyển sinh; thu và sử dụng lệ phí thi tuyển sinh; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng và kỷ luật theo quy định; báo cáo kết quả tuyển sinh với Hiệu trưởng.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS:

– Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh.

– Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh.

– Báo cáo kịp thời với Hiệu trưởng, Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác tuyển sinh của Trường.

– Quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho HĐTS bao gồm: Ban Thư ký, Ban Xét hồ sơ, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Chấm phúc khảo, Ban Cơ sở vật chất (nếu cần). Các ban trên làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS.

– Phó chủ tịch HĐTS giúp Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ được phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi được ủy quyền.

2. Ban Thư ký

  1. Thành phần Ban Thư ký bao gồm:

– Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS kiêm nhiệm;

– Phó trưởng ban do Phó trưởng Khoa Sau đại học kiêm nhiệm, thực hiện các nhiệm vụ được phân công và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được ủy quyền.

– Các uỷ viên: Bao gồm các viên chức của Khoa Sau đại học và các viên chức của Trường được huy động tham gia vào kỳ tuyển sinh.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký:

Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐTS giao như giải đáp thông tin tuyển sinh; tiếp nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh, thu lệ phí đăng ký dự thi, gửi giấy báo thi và thực hiện các công việc khác có liên quan; In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển.

3. Ban Xét hồ sơ

  1. Thành phần Ban Xét hồ sơ bao gồm:

– Trưởng ban do Phó chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm;

– Phó trưởng ban do Trưởng, Phó trưởng Khoa Sau đại học kiêm nhiệm, thực hiện các nhiệm vụ được phân công và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được ủy quyền.

– Các uỷ viên: Bao gồm trưởng hoặc phó các khoa chuyên môn, viên chức Khoa Sau đại học.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Xét hồ sơ:

Thực hiện các nhiệm vụ xét điều kiện dự thi, dự tuyển, ưu tiên, miễn thi ngoại ngữ, báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh kết quả xét hồ sơ dự thi.

4. Ban Đề thi

  1. Thành phần Ban Đề thi gồm:

– Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm.

– Phó trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ được phân công và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được ủy quyền.

– Tùy theo số lượng môn thi, Chủ tịch HĐTS chỉ định mỗi môn thi một Trưởng môn thi và một số cán bộ ra đề thi.

– Một số thành viên giúp việc Ban Đề thi.

Người tham gia giảng dạy các lớp ôn tập, luyện thi không được tham gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Đề thi:

– Giúp Chủ tịch HĐTS xác định yêu cầu xây dựng đề thi, in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo Quy định này.

– Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa Trưởng ban đề thi với từng Trưởng môn thi, không làm việc tập thể toàn ban.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Đề thi:

– Xác định yêu cầu biên soạn đề thi;

– Tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác ra đề thi theo đúng các quy trình làm đề thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

– Tổ chức bốc thăm để chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị, xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi trong kỳ thi tuyển sinh;

– Chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐTS về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu công tác liên quan đến đề thi.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng ban đề thi:

– Nghiên cứu nắm vững các quy định về công tác đề thi, chuẩn bị giáo trình và các tài liệu tham khảo cần thiết để giúp Trưởng ban đề thi điều hành công tác đề thi;

– Lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong các buổi làm việc giữa Trưởng ban đề thi với từng Trưởng môn thi;

– Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi cho các điểm thi, phòng thi.

đ) Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng môn thi:

– Nắm vững và thực hiện đầy đủ yêu cầu của việc ra đề thi;

– Nghiên cứu các đề thi đã được giới thiệu để chọn lọc, chỉnh lý, tổ hợp và biên soạn thành đề thi mới đáp ứng các yêu cầu của đề thi tuyển sinh. Dự kiến phương án chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị (kể cả đáp án và thang điểm) để trình Trưởng ban đề thi xem xét, quyết định;

– Giúp Trưởng ban đề thi giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách trong suốt các buổi thi sử dụng đề thi đó;

– Trưởng môn thi không tham gia quyết định chọn đề thi chính thức cho kỳ thi.

  1. Điều kiện và trách nhiệm đối với người ra đề thi

Người ra đề thi bao gồm người soạn thảo ngân hàng đề thi, người giới thiệu đề nguồn, trưởng môn thi và người phản biện đề thi phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Có chuyên môn phù hợp với nội dung thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh nghiệm ra đề thi;

– Ra đề thi môn ngoại ngữ phải là thạc sĩ trở lên; ra đề các môn thi khác phải là tiến sĩ;

– Người ra đề thi có trách nhiệm giữ bí mật về công tác ra đề thi, chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng đề thi; bị xử lý kỷ luật nếu ra đề thi sai hoặc vi phạm nguyên tắc, quy trình bảo mật đề thi.

5. Ban Coi thi

  1. Thành phần Ban Coi thi gồm:

– Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm;

– Phó Trưởng ban do Trưởng hoặc Phó trưởng Khoa Sau đại học kiêm nhiệm;

– Các ủy viên: Lãnh đạo một số phòng: Khoa Sau đại học; Tổ chức – Hành chính, Kế hoạch – Tài chính, Quản trị thiết bị, một số trưởng Khoa liên quan trực tiếp kỳ thi tuyển sinh, cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an (nếu có).

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Coi thi:

– Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi; phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Coi thi, cán bộ coi thi, giám sát phòng thi, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, nhân viên phục vụ tại điểm thi;

– Điều hành toàn bộ công tác coi thi theo quy định;

– Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng ban coi thi kiêm Trưởng điểm thi:

– Thay mặt Trưởng Ban coi thi điều hành toàn bộ công tác coi thi tại điểm thi được giao;

– Xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi. Nếu tình huống phức tạp phải báo cáo ngay cho Trưởng Ban coi thi giải quyết;

– Chọn cử một số ủy viên Ban coi thi tại điểm thi có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao làm cán bộ giám sát phòng thi;

– Trước mỗi buổi thi, tổ chức bốc thăm để phân công cán bộ coi thi.

  1. Trách nhiệm của Thư ký Ban Coi thi:

– Thực hiện các công việc do Trưởng Ban coi thi phân công: giao nhận đề thi và bài thi, thu thập số liệu từ các điểm thi, chuẩn bị tài liệu cho các phòng thi; nhận bài thi, thống kê số liệu,…

6. Ban Chấm thi

  1. Thành phần Ban Chấm thi gồm:

– Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm;

– Phó Trưởng ban do Trưởng hoặc Phó Trưởng Khoa Sau đại học HĐTS kiêm nhiệm;

– Các uỷ viên gồm các Trưởng môn chấm thi và cán bộ chấm thi.

Ban Chấm thi có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác chấm thi theo quy định tuyển sinh ban hành cụ thể hàng năm và đảm bảo thời gian do Trường quy định.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Chấm thi:

– Trưởng Ban Chấm thi chịu trách nhiệm về công tác tổ chức chấm thi tuyển sinh theo đúng Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT và Quy định này, phải kịp thời báo cáo với Chủ tịch HĐTS về các sự cố bất thường, chưa được quy định, phát sinh trong công tác chấm thi để được chỉ đạo giải quyết;

– Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Chấm thi và Trưởng môn chấm thi;

– Chịu trách nhiệm trước HĐTS về chất lượng, tiến độ và quy trình chấm thi.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng Ban chấm thi:

Phó trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ được phân công và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được ủy quyền, điều hành các ủy viên Ban thư ký HĐTS thực hiện các công tác nghiệp vụ.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi:

– Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS và Trưởng Ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy định của quy trình chấm thi;

– Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi;

– Thường xuyên kiểm tra chất lượng chấm từng bài thi ngay từ lần chấm đầu, kịp thời sửa chữa các sai sót của cán bộ chấm thi. Nếu phát hiện bài thi có nghi vấn vi phạm quy chế tuyển sinh cần phải kịp thời báo cáo Trưởng ban Chấm thi để tổ chức kiểm tra các môn thi khác của thí sinh đó;

– Trước khi chấm, tổ chức cho cán bộ chấm thi môn thi thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm.

– Sau khi chấm xong, tổ chức họp cán bộ chấm thi môn thi do mình phụ trách để tổng kết, rút kinh nghiệm;

– Kiến nghị với Trưởng Ban chấm thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với cán bộ chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế hoặc chấm sai sót nhiều.

đ) Tiêu chuẩn, trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ chấm thi:

– Cán bộ chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về chấm thi; đảm bảo việc chấm thi công bằng, khách quan, theo đúng đáp án; chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi và bị xử lý kỷ luật nếu chấm sai dẫn đến thay đổi kết quả trúng tuyển của thí sinh;

– Là những người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ chuyên môn tốt và đang trực tiếp giảng dạy đúng môn thi được phân công chấm;

– Những giảng viên đang trong thời gian tập sự không được tham gia chấm thi. Thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm thi;

– Để đảm bảo đúng tiến độ chấm thi, Hội đồng tuyển sinh có thể mời giảng viên của các cơ sở đào tạo khác hoặc các nhà giáo đã về hưu tham gia chấm nhưng phải tuân thủ các quy định nói trên.

– Cán bộ chấm thi, kể cả giảng viên trường khác tham gia chấm thi phải thực hiện các quy định tuyển sinh ban hành cụ thể hàng năm, nếu có sai phạm phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký Ban chấm thi:

– Nhận bài thi từ Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi;

– Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi, lập biên bản xử lý điểm bài thi;

– Thư ký Ban chấm thi chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 người của Tổ thư ký Ban chấm thi trở lên.

7. Ban Phúc khảo

  1. Thành phần của Ban Phúc khảo gồm

– Trưởng ban do Phó chủ tịch HĐTS đảm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban chấm thi không đồng thời làm Trưởng ban Phúc khảo.

– Các ủy viên là một số giảng viên chủ chốt của Bộ môn. Danh sách các ủy viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật;

– Người đã chấm đợt đầu bài thi nào thì không được tham gia chấm phúc khảo bài thi đó.

  1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo

– Kiểm tra các sai sót cơ học như: Cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của thí sinh;

– Phúc khảo các bài thi do thí sinh có đơn đề nghị;

– Chấm bài thi thất lạc nay tìm thấy;

– Chấm bài mới thi bổ sung do sai sót của HĐTS;

– Trình Chủ tịch HĐTS quyết định điểm bài thi sau khi phúc khảo.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký Ban Phúc khảo

– Nhận bài thi từ Ban Chấm thi, bảo quản, kiểm kê bài thi;

– Bàn giao bài thi của thí sinh cho Trưởng môn chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ theo quy định tuyển sinh cụ thể hàng năm;

– Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi, điểm thi;

– Thư ký tham gia quá trình chấm lần 1 không được làm thư ký chấm phúc khảo.

– Thư ký Ban Phúc khảo chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 người của Tổ thư ký Ban Phúc khảo trở lên.

8. Ban Thanh tra

  1. Thành phần của Ban Thanh tra:

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban Thanh tra với thành phần bao gồm:

– Trưởng ban: do Trưởng phòng Thanh tra hoặc Trưởng ban Thanh tra nhân dân kiêm nhiệm;

– Các ủy viên là các viên chức phòng Thanh tra, Ủy viên Ban thanh tra nhân dân kiêm nhiệm và/hoặc viên chức một số đơn vị.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Thanh tra:

– Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác kiểm tra, giám sát kỳ thi từ khâu ra đề thi cho đến khâu chấm thi, chấm phúc khảo;

– Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát kỳ thi tuyển sinh sau đại học

  1. Tổ chức và hoạt động Ban Thanh tra theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản có liên quan.

9. Người có người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ vào Trường không được tham gia HĐTS và tất cả những vị trí trong bộ máy giúp việc cho HĐTS trong đợt thi đó.

Điều 11. Đề thi tuyển sinh

1. Nội dung đề thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải đảm bảo các điều kiện:

  1. Phù hợp với chương trình đào tạo trình độ đại học, đạt được các yêu cầu kiểm tra những kiến thức cơ bản của trình độ đại học, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh, đánh giá và phân loại được trình độ của thí sinh.
  1. Phải mang tính tổng hợp, đảm bảo tính khoa học, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, bám sát và bao quát nội dung thi đã đ­ược công bố trong thông báo tuyển sinh, trong phạm vi chương trình đào tạo trình độ đại học và phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi.

2. Dạng thức đề thi do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của trưởng đơn vị chuyên môn, được nêu rõ trong thông báo tuyển sinh. Dạng thức đề thi môn ngoại ngữ phải đảm bảo xác định được trình độ ngoại ngữ theo quy định Trường, căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Đề thi được sử dụng từ ngân hàng đề thi hoặc sử dụng đề độc lập

  1. Nếu sử dụng ngân hàng đề thi thì ngân hàng đề thi phải có tối thiểu 100 câu hỏi đối với hình thức thi tự luận hoặc có gấp 30 lần số lượng câu hỏi của mỗi đề thi đối với các hình thức thi khác để xây dựng tối thiểu 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có tối thiểu 30 bộ đề thi hoàn chỉnh để chọn ngẫu nhiên lấy tối thiểu 3 đề thi.
  1. Trong trường hợp ra đề độc lập, mỗi môn thi phải có tối thiểu 3 đề thi nguồn do 3 người khác nhau giới thiệu để Trưởng môn thi tổ hợp thành hai hoặc ba đề thi. Chủ tịch HĐTS trực tiếp mời người giới thiệu đề thi, tiếp nhận đề thi nguồn và giữ bí mật thông tin về người ra đề thi. Người ra đề thi không được tiết lộ về việc đã được giao nhiệm vụ làm đề thi và nội dung đề thi; không được là người đã hoặc đang phụ đạo hoặc hướng dẫn ôn tập cho thí sinh. Khi nhận đề thi từ người ra đề thi độc lập, Chủ tịch HĐTS ký giáp lai vào phong bì đề thi, đóng dấu niêm phong trước sự chứng kiến của người nộp đề thi và cất giữ theo quy trình bảo mật.

4. Thang điểm của đề thi môn ngoại ngữ là thang điểm 100 hoặc thang điểm khác có thể quy điểm toàn bài về thang điểm 100; thang điểm của đề thi các môn khác là thang điểm 10 hoặc thang điểm khác có thể quy điểm toàn bài về thang điểm 10.

5. Chủ tịch HĐTS chịu trách nhiệm về công tác tổ chức ra đề thi theo đúng quy định của Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT và Quy định này; quyết định và chịu trách nhiệm về việc xử lý các sự cố bất thường phát sinh trong công tác đề thi.

Điều 12. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật

1. Đề thi, đáp án chưa công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”.

2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy chữa cháy.

3. Các thành viên tham gia làm đề thi đều phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng Ban đề thi các thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại, có loa ngoài, có ghi âm dưới sự giám sát của ủy viên Ban Thanh tra, công an. Danh sách những người tham gia làm đề thi phải được giữ bí mật trước, trong và sau kỳ thi.

Người làm việc trong khu vực cách ly phải đeo phù hiệu, chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép và chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau khi thi hết các thi môn thi đã được bóc để in sao. Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng Ban đề thi, các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công an.

4. Phong bì chứa đề thi để giao, nhận, vận chuyển đề thi từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong.

5. Toàn bộ quá trình giao nhận, vận chuyển đề thi phải được công an giám sát; các phong bì chứa đề thi phải được niêm phong trong quá trình giao nhận, vận chuyển.

6. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng.

Điều 13. In sao đề thi

  1. Ban đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi đến hết thời gian thi của môn thi được mở để sao in.
  1. Trưởng Ban đề thi chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và trước pháp luật về các công việc dưới đây: Tiếp nhận đề thi gốc, tổ chức in sao đề thi, bảo quản, vận chuyển đề thi đã in sao và bàn giao đề thi cho Ban Coi thi với sự giám sát của Ủy viên Ban Thanh tra và cán bộ công an;
  1. Việc in sao đề thi thực hiện theo quy trình dưới đây:

– Trưởng môn thi đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Trưởng Ban coi thi xử lý;

– Kiểm soát chính xác số lượng thí sinh của từng phòng thi, địa điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng phong bì chứa đề thi;

– In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo chế độ tài liệu mật;

– Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng điểm thi, từng phòng thi. Mỗi môn thi ở điểm thi phải có 01 phong bì chứa đề thi dự phòng (đủ các mã đối với đề thi trắc nghiệm). Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, Trưởng Ban đề thi quản lý các phong bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.

Điều 14. Xử lý các sự cố bất thường về đề thi

1. Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình in sao đề thi và trong khi coi thi, Trưởng Ban coi thi phải báo ngay với Trưởng Ban đề thi để có phương án xử lý.

2. Các trường hợp bất thường đều phải được báo cáo về Chủ tịch HĐTS để xem xét, quyết định.

Điều 15. Tổ chức thi tuyển sinh

1. Các môn thi được tổ chức trong các ngày thi liên tục, lịch thi cụ thể của kỳ thi do Chủ tịch HĐTS quyết định và phải đưa vào nội dung thông báo tuyển sinh.

2. Chậm nhất một tuần trước kỳ thi, HĐTS phải chuẩn bị xong địa điểm thi, đủ số phòng thi cần thiết, các phòng thi phải tập trung gần nhau, an toàn, yên tĩnh. Mỗi phòng thi bố trí tối đa 30 thí sinh. Phòng thi phải đủ ánh sáng, đủ bàn ghế, đủ rộng để khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề theo chiều ngang cách nhau ít nhất 1,2 m.

3. Thời gian thi

– Toán kinh tế, Pháp luật đại cương, Kinh tế học, Quản trị học: 180 phút

– Môn Tiếng Anh: 90 phút

– Các môn thi bằng phương thức kiểm tra năng lực khác được quy định trong chương trình đào tạo của chuyên ngành mới.

4. Chủ tịch HĐTS chịu trách nhiệm tổ chức kỳ thi tuyển sinh theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT và theo Quy định này.

Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi

1. Cán bộ coi thi (CBCT)

  1. Phải có mặt đúng giờ tại điểm thi để làm nhiệm vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phát thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụng các loại đồ uống có cồn;
  1. Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều 17 Quy định này;
  1. Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;
  1. Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì đề thi còn nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho Trưởng Ban coi thi xử lý; phát đề thi cho từng thí sinh;

đ) Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí sinh để nhận diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp của thí sinh; CBCT thứ hai bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định.

Việc CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản 1 Điều này;

  1. CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng Ban coi thi phân công;
  1. Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2 phần 3 thời gian làm bài (đối với bài thi tự luận), sau khi thí sinh đã nộp bài làm, đề thi và giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để giải quyết;
  1. Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Ban Coi thi;
  1. Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, CBCT thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
  1. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản. CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào các danh sách nộp bài thi. Thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
  1. Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi, cùng CBCT thứ hai đến bàn giao bài thi cho thư ký của Ban Coi thi ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm theo, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);
  1. Sau khi bàn giao xong bài thi, túi đựng bài thi và phiếu thu bài của từng phòng thi được thư ký của Ban Coi thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán, hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi. Thư ký của Ban Coi thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
  1. Khi coi thi các môn trắc nghiệm, ngoài trách nhiệm được quy định tại khoản 1 Điều này, CBCT phải thực hiện các công việc sau:

– Nhận Phiếu trả lời (sau đây gọi là Phiếu TL), ký tên vào Phiếu TL;

– Phát Phiếu TL và hướng dẫn thí sinh điền đủ thông tin vào các mục trên Phiếu TL;

– Phát đề thi cho thí sinh sao cho 2 thí sinh ngồi cạnh nhau (theo cả hàng ngang và hàng dọc) không có cùng mã đề thi (nếu đề thi có nhiều mã khác nhau). Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới Phiếu TL và không được xem đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề thi lên và ghi, tô mã đề thi vào Phiếu TL, ghi mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;

– Không thu Phiếu TL trước khi hết giờ làm bài. Khi thu Phiếu TL phải kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi vào Phiếu TL của thí sinh (so sánh mã đề thi đã ghi, tô trên Phiếu TL và ghi trên Phiếu thu bài thi với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh);

– Bàn giao cho thư ký của Ban Coi thi túi bài thi chứa toàn bộ Phiếu TL đã được xếp sắp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và một bản danh sách thu bài thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi.

2. Hoạt động giám sát thi

  1. Trưởng Ban Coi thi bố trí cán bộ giám sát phòng thi; đảm bảo mỗi cán bộ giám sát không nhiều hơn 5 phòng thi.
  1. Cán bộ giám sát là người có kinh nghiệm trong công tác tổ chức thi, nắm vững quy chế thi.
  1. Cán bộ giám sát thi có trách nhiệm:

– Giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác làm việc tại điểm thi và việc làm bài của thí sinh;

– Kịp thời nhắc nhở CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm quy chế thi;

– Kiến nghị Trưởng Ban Coi thi đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thay đổi CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế nếu có vi phạm;

– Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi (nếu có);

– Phối hợp với các đoàn thanh tra thi trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm.

3. Trật tự viên, công an (nếu có)

  1. Người được phân công bảo vệ khu vực nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại khu vực đó, không được sang các khu vực khác;
  1. Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách. Không bỏ vị trí, không làm việc riêng trong khi làm nhiệm vụ. Không được vào phòng thi; không được trao đổi với thí sinh;
  1. Báo cáo Trưởng Ban coi thi về các tình huống xảy ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
  1. Công an được cử đến hỗ trợ các Ban coi thi (nếu có) còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.

4. Nhân viên y tế

  1. Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi tại địa điểm do Ban Coi thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
  1. Khi Trưởng Ban Coi thi thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết (có cán bộ giám sát và công an đi cùng);
  1. Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm quy định thi.

Điều 17. Trách nhiệm của thí sinh

1. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:

  1. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và nhận Thẻ dự thi trước mỗi buổi thi, cuối mỗi buổi thi trả lại thẻ cho CBCT và chỉ được mang thẻ dự thi về sau khi thi xong môn thi cuối cùng;
  1. Nếu thấy có những sai sót về họ, đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, đối tượng miễn thi môn ngoại ngữ, phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý kịp thời;
  1. Trường hợp bị mất Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho CBCT để xem xét, xử lý.

2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.

3. Khi vào phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau đây:

  1. Trình Thẻ dự thi cho CBCT, chứng minh thư nhân dân khi CBCT yêu cầu;
  1. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ;
  1. Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút xoá, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.

4. Trong phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau đây:

  1. Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;
  1. Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào đề thi, giấy thi, Phiếu TL (nếu có), giấy nháp;
  1. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề;
  1. Không được trao đổi, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai với CBCT ý kiến của mình;

đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì trừ khi vẽ đường tròn bằng compa; chỉ được viết bằng một thứ mực, không được dùng mực màu đỏ;

  1. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay;
  1. Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không bị người khác lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại đến bài thi của mình phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý;
  1. Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi, Phiếu TL, không nộp giấy nháp thay bài thi;
  1. Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận hoặc môn thi có cả phần tự luận và phần trắc nghiệm, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;
  1. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát; trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do Trưởng Ban coi thi quyết định.

5. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.

Điều 18. Làm phách

Trưởng Ban Chấm thi quyết định danh sách cán bộ làm phách và chịu trách nhiệm tổ chức làm phách 2 lần độc lập trước khi tổ chức chấm thi, quy trình đánh phách 2 lần được thực hiện như sau:

1. Đánh phách trên máy tính

Hai cán bộ đánh phách độc lập trên máy tính trong cùng 1 thời gian, theo các bước sau:

Bước 1: đánh phách lần 1, từ số báo danh (Biểu 1) ra số phách lần 1, lập Biểu 2 (Danh sách dồn túi), Biểu 3.1. (Danh sách đánh phách lần 1), Biểu 4.1 (Phiếu chấm);

Bước 2: đánh phách lần 2, từ số phách lần 1 (lấy từ Biểu 4.1) ra số phách lần 2, lập Biểu 3.2 (Danh sách đánh phách lần 2) và Biểu 4.2 (Phiếu chấm);

Bước 3: Niêm phong máy tính, toàn bộ các biểu có liên quan.

2. Đánh phách trên giấy

  1. Đánh phách lần 1;

Bước 1: Kiểm tra số lượng bài thi, số tờ giấy thi;

Bước 2: Dồn túi;

Bước 3: Đánh phách

(1) Đánh phách thứ nhất tất cả các tờ giấy bài làm trong ô “số phách” của phần thông tin cá nhân;

(2) Kẹp ghi, đính kèm tờ giấy theo mẫu, đánh số phách thứ nhất vào ô “phách thứ nhất” trên tờ giấy ghi phách đính kèm (không đánh phách thứ nhất vào ô “số phách” trong phần bài làm).

Bước 4: Rọc phách, niêm phong đầu phách thứ nhất

  1. Đánh phách lần 2

Bước 1: Dồn túi;

Bước 2: Đánh phách, niêm phong bài làm, niêm phong đầu phách thứ hai

(1) Đánh phách thứ hai vào ô “số phách thứ hai” trên tờ giấy ghi phách đính kèm và ghi số phách thứ hai lên ô “số phách” của tất cả các tờ giấy thi trong phần bài làm của thí sinh;

(2) Mở ghim, rút tờ giấy ghi phách đính kèm khỏi bài thi;

(3) Niêm phong bài thi, niêm phong đầu phách thứ hai.

Điều 19. Chấm bài thi

1. Chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Hội đồng Tuyển sinh Sau đại học. Bài thi môn Tiếng Anh được chấm theo thang điểm 100, lấy tròn đến 1 điểm. Bài thi các môn còn lại được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0,25; không quy tròn điểm.

Ban Thư ký bàn giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi.

2. Quy trình chấm

  1. Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi (sau đây gọi tắt là CBChT) để quán triệt quy chế thi, thảo luận đáp án, chấm chung ít nhất 10 bài thi tự luận mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt.
  1. Lần chấm thứ nhất:

– Trưởng Ban Chấm thi phối hợp với Trưởng môn chấm thi tổ chức bốc thăm nguyên túi cho CBChT, giao riêng cho từng người;

– Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tờ, số phách; bài làm trên giấy nháp; bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài làm có chữ viết của hai người, viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài làm nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng môn chấm thi xử lý;

– Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh và túi bài thi. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài, trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT;

– Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho thư ký Ban Chấm thi.

  1. Lần chấm thứ hai:

– Sau khi chấm lần thứ nhất, thư ký Ban Chấm thi rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng Ban chấm thi và Trưởng môn chấm thi để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;

– CBChT lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh và ghi vào phiếu chấm. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh;

Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho thư ký Ban Chấm thi.

3. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm thi

Thành viên Ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh so sánh kết quả chấm thi và xử lý như sau:

  1. Xử lý kết quả 2 lần chấm:

Tình huống

Cách xử lý

Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm):

– Dưới 0,5 điểm đối với môn Toán kinh tế.

– Dưới 1,0 điểm đối với môn Kinh tế học, Quản trị học, Pháp luật đại cương.

– Dưới 05 điểm đối với môn Tiếng Anh

Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm):

– Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn Toán kinh tế.

– Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn Kinh tế học, Quản trị học, Pháp luật đại cương.

– Từ 5 đến 10 điểm đối với môn Tiếng Anh.

Hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.

Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm):

– Trên 1,0 điểm đối với môn Toán kinh tế.

– Trên 1,5 điểm đối với môn Kinh tế học, Quản trị học, Pháp luật đại cương.

– Trên 10 điểm đối với môn Tiếng Anh.

Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.

  1. Xử lý kết quả 3 lần chấm:

Tình huống

Cách xử lý

Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống nhau

Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất:

– Đến 2,0 điểm đối với môn Toán kinh tế.

– Đến 2,5 điểm đối với môn Kinh tế học, Quản trị học, Pháp luật đại cương.

– Đến 20 điểm đối với môn Tiếng Anh.

Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất:

– Trên 2,0 điểm đối với môn Toán kinh tế.

– Trên 2,5 điểm đối với môn Kinh tế học, Quản trị học, Pháp luật đại cương.

– Trên 20 điểm đối với môn Tiếng Anh.

Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể. Các CBChT và Trưởng môn chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

Điều 20. Khu vực chấm thi

1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi, nơi chấm kiểm tra và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có lực lượng bảo vệ của Trường 24 giờ/ngày, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy.

2. Nơi bảo quản bài thi phải được niêm phong và khoá; chìa khóa do Trưởng Ban Chấm thi giữ; khi đóng, mở phải có sự chứng kiến của Ủy viên Ban Thanh tra tuyển sinh và Ủy viên Ban Thư ký.

3. Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.

Điều 21. Phúc khảo bài thi

1. Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc khảo bài thi và phải nộp lệ phí phúc khảo theo quy định, trừ các môn thi bằng phương thức kiểm tra năng lực khác.

2. Khoa Sau đại học nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố điểm thi và chuyển dữ liệu thí sinh xin phúc khảo bài thi đến Ban Phúc khảo. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Ban Phúc khảo công bố kết quả phúc khảo.

3. Trình tự phúc khảo bài thi:

  1. Việc phúc khảo tiến hành theo từng môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng Ban Phúc khảo.
  1. Trước khi bàn giao bài thi cho Ban Phúc khảo, Ban Thư ký tiến hành các việc sau đây:

– Tra cứu để từ số báo danh, tìm ra số phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy thi;

– Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ của từng bài thi hiện có trong túi và bàn giao cho Ban Phúc khảo;

– Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên. Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh với số phách và không được ghép đầu phách.

4. Phúc khảo bài thi:

  1. Việc phúc khảo mỗi bài thi do 2 CBChT thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy định này và phải chấm bằng mực có màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh;
  1. Kết quả chấm phúc khảo bài thi do Ban Thư ký xử lý như sau

– Nếu kết quả hai lần chấm phúc khảo giống nhau thì giao bài thi cho Trưởng Ban Phúc khảo ký xác nhận điểm chính thức;

– Nếu kết quả hai lần chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc khảo tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;

– Nếu kết quả của hai trong ba lần phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của cả ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng Ban Phúc khảo lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức rồi ký tên xác nhận;

– Trong trường hợp điểm phúc khảo bài thi lệch nhau từ 0,5 điểm trở lên đối với môn Toán kinh tế và từ 1,0 điểm trở lên đối với môn Kinh tế học, Quản trị học, Pháp luật đại cương, 10 điểm trở lên đối với môn Tiếng Anh thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các CBChT đợt đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản) đối với các bài thi của thí sinh có sự điều chỉnh điểm. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy định;

– Điểm phúc khảo sau khi đối thoại giữa hai cặp chấm và được Trưởng Ban Phúc khảo trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt là điểm chính thức của bài thi.

5. Báo cáo kết quả phúc khảo:

Điểm các bài thi được điều chỉnh sau phúc khảo do Trưởng Ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.

Điều 22. Xử lý người tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm quy định thi

1. Người tham gia tổ chức thi là công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ bị Chủ tịch HĐTS đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

  1. Khiển trách đối với những người vi phạm lần đầu các hành vi dưới mức quy định tại các Điểm b, c, d khoản này trong khi thi hành nhiệm vụ.
  1. Cảnh cáo đối với những người có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:

– Để cho thí sinh tự do quay cóp; mang tài liệu và vật dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 17 Quy định này.

– Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.

– Ra đề thi vượt quá phạm vi chương trình đã công bố trong thông báo tuyển sinh.

  1. Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác đối với những người có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:

– Ra đề thi sai.

– Trực tiếp giải bài thi hoặc hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi.

– Lấy bài thi của thí sinh này giao cho thí sinh khác.

– Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.

  1. Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

– Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi.

– Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi.

– Làm lộ số phách bài thi.

– Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh.

– Cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng điểm.

– Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh.

– Gian dối trong việc sửa chữa hồ sơ dự thi của thí sinh.

đ) Người làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong công tác tổ chức thi, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.

2. Công chức, viên chức không tham gia tổ chức thi nhưng có các hành động như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị buộc thôi việc.

3. Người tham gia tổ chức thi và những người có liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật về lao động; khi có một trong các hành vi sai phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều này.

4. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu trên, các cơ quan có thẩm quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi từ 1 đến 5 năm.

Điều 23. Xử lý thí sinh vi phạm quy định thi

Mọi vi phạm quy định thi đều bị lập biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.

1. Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác. Hình thức này do CBCT quyết định và ghi rõ trong biên bản được lập.

2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

  1. Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy định thi ở mức khiển trách.
  1. Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác.
  1. Chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác chép bài của mình.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT quyết định, lập biên bản kèm tang vật (nếu có).

3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

  1. Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy định thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo.
  1. Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 17 Quy định này vào phòng thi.
  1. Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi.
  1. Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi.

đ) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.

CBCT trong phòng thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Ban coi thi quyết định hình thức đình chỉ thi.

Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2 phần 3 thời gian làm bài môn đó.

4. Trừ điểm bài thi

  1. Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của môn đó.
  1. Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của môn đó.
  1. Những bài thi có đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
  1. Thí sinh bị đình chỉ thi môn thi nào sẽ bị điểm 0 (không) môn thi đó;

đ) Bài thi bị cho 0 (không) điểm trong trường hợp sau:

– Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;

– Một môn thi có hai bài thi;

– Bài thi có chữ viết của hai người trở lên;

– Bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định.

5. Hủy bỏ kết quả thi đối với những thí sinh:

– Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm lỗi quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều này;

– Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến bài thi;

– Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

6. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

  1. Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích.
  1. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
  1. Để người khác thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức.
  1. Có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác.

7. Đối với các hành vi vi phạm có dấu hiệu hình sự thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với các trường hợp vi phạm khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.

Điều 24. Điều kiện trúng tuyển, xét tuyển

1. Thí sinh thuộc diện xét trúng tuyển phải đạt điểm từ 5,0 trở lên theo thang điểm 10 đối với các môn Toán kinh tế, Pháp luật đại cương, Kinh tế học, Quản trị học; đạt từ 50 điểm trở lên đối với môn Tiếng Anh sau khi đã cộng điểm ưu tiên (nếu có).

2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được thông báo cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo và tổng điểm hai môn thi, kiểm tra của từng thí sinh (không cộng điểm môn ngoại ngữ), HĐTS xác định phương án điểm trúng tuyển.

3. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm hai môn thi nêu trên (đã cộng cả điểm ưu tiên, nếu có) thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:

  1. Thí sinh là nữ ưu tiên theo quy định tại Khoản 4, Điều 16 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2009 về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới;
  1. Người có điểm cao hơn của môn Toán kinh tế/Pháp luật đại cương sau đó đến môn còn lại;
  1. Người được miễn thi ngoại ngữ hoặc người có điểm cao hơn của môn ngoại ngữ.

4. Công dân nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Trường được Hiệu trưởng căn cứ vào ngành đào tạo, kết quả học tập ở trình độ đại học; trình độ ngôn ngữ theo yêu cầu của chương trình đào tạo và trình độ Tiếng Việt để xét tuyển. Trường hợp có điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về việc tiếp nhận công dân nước ngoài đến Việt Nam học tập ở trình độ thạc sĩ thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác đó.

Điều 25. Quyết định trúng tuyển và công nhận học viên

1. Chủ tịch HĐTS báo cáo Hiệu trưởng kết quả xét tuyển, thi tuyển; dự kiến phương án xác định điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển. Hiệu trưởng quyết định phương án xác định điểm trúng tuyển trên cơ sở chỉ tiêu đã xác định, ký duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Trường, của Khoa Sau đại học.

2. Khoa Sau đại học gửi giấy báo nhập học đến các thí sinh trong danh sách trúng tuyển trước ngày nhập học tối thiểu 15 ngày.

3. Hiệu trưởng ra quyết định công nhận học viên của khóa đào tạo trình độ thạc sĩ cho những thí sinh trúng tuyển đã đăng ký nhập học và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 26. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh

1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động kiểm tra công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cơ quan quản lý có thẩm quyền.

2. Hiệu trưởng thành lập Ban Thanh tra để thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ các khâu trong công tác tuyển sinh theo quy định hiện hành.

3. Những người có người thân (bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh, chị, em ruột) dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ không được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh trong đợt thi đó.

Chương III. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 27. Xây dựng chương trình đào tạo

Xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo tuân thủ yêu cầu về nội dung và thủ tục theo quy định của Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 05 năm 2014 và Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 04 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Điều 28. Yêu cầu và cấu trúc của chương trình đào tạo

1. Yêu cầu đối với việc xây dựng chương trình đào tạo

  1. Căn cứ vào năng lực, điều kiện và định hướng phát triển đối với từng ngành, chuyên ngành đào tạo và nhu cầu thực tế của việc sử dụng nguồn nhân lực trình độ thạc sĩ để xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu và/hoặc theo định hướng ứng dụng.
  1. Xác định rõ mục tiêu, chuẩn đầu ra của mỗi ngành, chuyên ngành đào tạo; khối lượng kiến thức, cấu trúc chương trình và yêu cầu đối với luận văn phù hợp với định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng và phù hợp với các quy định hiện hành.
  1. Đảm bảo khối lượng kiến thức của mỗi chương trình đào tạo tối thiểu 45 tín chỉ đối với chương trình đào tạo một năm rưỡi, 60 tín chỉ trở lên đối với chương trình đào tạo hai năm học. Một tín chỉ được quy định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài tập lớn, luận văn;
  1. Nội dung chương trình hướng vào việc thực hiện mục tiêu và đạt được chuẩn đầu ra đã được xác định; đảm bảo cho học viên được bổ sung và nâng cao kiến thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; nâng cao năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong ngành, chuyên ngành đào tạo. Phần kiến thức ở trình độ đại học, nếu cần thiết phải nhắc lại thì không được quá 5% thời lượng quy định cho mỗi học phần.

2. Yêu cầu về năng lực mà học viên đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi chương trình đào tạo

Ngoài các yêu cầu chung về đạo đức nghề nghiệp, thái độ tuân thủ các nguyên tắc an toàn nghề nghiệp, trình độ lý luận chính trị, học viên sau khi tốt nghiệp phải đạt được các yêu cầu năng lực tối thiểu sau đây:

  1. Kiến thức:

Làm chủ kiến thức chuyên ngành, có thể đảm nhiệm công việc của chuyên gia trong lĩnh vực được đào tạo; có tư duy phản biện; có kiến thức lý thuyết chuyên sâu để có thể phát triển kiến thức mới và tiếp tục nghiên cứu ở trình độ tiến sĩ; có kiến thức tổng hợp về pháp luật, quản lý và bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực được đào tạo;

  1. Kỹ năng:

Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp, không thường xuyên xảy ra, không có tính quy luật, khó dự báo; có kỹ năng nghiên cứu độc lập để phát triển và thử nghiệm những giải pháp mới, phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực được đào tạo;

Có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể hiểu được một báo cáo hay bài phát biểu về hầu hết các chủ đề trong công việc liên quan đến ngành được đào tạo; có thể diễn đạt bằng ngoại ngữ trong hầu hết các tình huống chuyên môn thông thường; có thể viết báo cáo liên quan đến công việc chuyên môn; có thể trình bày rõ ràng các ý kiến và phản biện một vấn đề chuyên môn bằng ngoại ngữ.

  1. Năng lực tự chủ và trách nhiệm:

Có năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên môn đào tạo và đề xuất những sáng kiến có giá trị; có khả năng tự định hướng phát triển năng lực cá nhân, thích nghi với môi trường làm việc có tính cạnh tranh cao và năng lực dẫn dắt chuyên môn; đưa ra được những kết luận mang tính chuyên gia về các vấn đề phức tạp của chuyên môn, nghiệp vụ; bảo vệ và chịu trách nhiệm về những kết luận chuyên môn; có khả năng xây dựng, thẩm định kế hoạch; có năng lực phát huy trí tuệ tập thể trong quản lý và hoạt động chuyên môn; có khả năng nhận định đánh giá và quyết định phương hướng phát triển nhiệm vụ công việc được giao; có khả năng dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề lớn.

3. Cấu trúc chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ gồm ba phần: kiến thức chung, kiến thức cơ sở và chuyên ngành, luận văn thạc sĩ.

  1. Phần kiến thức chung: bao gồm học phần triết học có khối lượng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ngoại ngữ (nếu có).
  1. Phần kiến thức cơ sở và chuyên ngành: bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn, trong đó, các học phần tự chọn chiếm tối thiểu 30% khối lượng chương trình đào tạo.
  1. Luận văn: có khối lượng tối thiểu 7 tín chỉ.
  1. Tùy theo chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu hoặc theo định hướng ứng dụng, Hiệu trưởng quyết định tỷ lệ kiến thức cơ sở, chuyên ngành và luận văn trong chương trình đào tạo.

Điều 29. Quy trình và tổ chức xây dựng chương trình đào tạo

1. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo

  1. Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/chuyên ngành đào tạo; khảo sát nhu cầu của người sử dụng lao động đối với người tốt nghiệp ngành/chuyên ngành đào tạo kết hợp với yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp quy định tại Điều 28 Quy định này;
  1. Bước 2: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;
  1. Bước 3: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra;
  1. Bước 4: Đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng ngành/chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để hoàn thiện chương trình đào tạo;

đ) Bước 5: Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định;

  1. Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan và người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo;
  1. Bước 7: Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan và trình Hội đồng Khoa học và Đào tạo xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng;
  1. Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành và yêu cầu của việc sử dụng lao động.

2. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo

  1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ soạn thảo chương trình đào tạo (sau đây gọi là Tổ soạn thảo) để thực hiện các Điểm b, c, d, đ, e, f, g của Khoản 1 Điều này. Khoa Sau đại học, khoa chuyên môn thực hiện các Điểm a và g của Khoản 1 Điều này.
  1. Thành phần Tổ soạn thảo là những người am hiểu về ngành/chuyên ngành đào tạo và có năng lực xây dựng, phát triển chương trình đào tạo bao gồm: đại diện khoa chuyên môn liên quan, đại diện Khoa Sau đại học, một số giảng viên đúng ngành/chuyên ngành đào tạo, một số nhà khoa học, chuyên gia giáo dục và các thành phần liên quan khác theo yêu cầu của ngành/chuyên ngành đào tạo và đại diện một số doanh nghiệp/cơ quan sử dụng lao động thuộc ngành/chuyên ngành.

Điều 30. Thẩm định và ban hành chương trình đào tạo

1. Hội đồng Thẩm định chương trình đào tạo

– Hội đồng Thẩm định chương trình đào tạo (sau đây gọi là Hội đồng Thẩm định) do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập, có ít nhất 5 thành viên là các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đúng ngành/chuyên ngành đào tạo với chương trình cần thẩm định hoặc mời giảng viên có uy tín của các trường đại học nước ngoài tham gia Hội đồng Thẩm định; trong đó có ít nhất một người đại diện cho các đơn vị sử dụng lao động sau đào tạo; các thành viên Tổ soạn thảo không tham gia Hội đồng Thẩm định. Trường hợp không có người đại diện cho đơn vị sử dụng lao động đủ tiêu chuẩn tham gia Hội đồng Thẩm định thì có thể mời người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm thực tiễn thuộc lĩnh vực của chương trình đào tạo tham gia làm ủy viên Hội đồng Thẩm định;

– Hội đồng Thẩm định gồm Chủ tịch (là giảng viên cơ hữu của Trường), Thư ký và một số uỷ viên. Trong đó, chỉ có một thành viên Hội đồng Thẩm định là giảng viên của Trường và hai uỷ viên phản biện thuộc hai cơ sở đào tạo khác nhau;

Trường hợp chương trình cần thẩm định thuộc ngành/chuyên ngành mới, chưa có cơ sở nào ở Việt Nam đào tạo thì Hội đồng Thẩm định gồm những người đủ tiêu chuẩn theo quy định này thuộc ngành gần, đã nghiên cứu và công bố ít nhất một công trình khoa học liên quan đến chương trình cần thẩm định (trừ thành viên đại diện cho đơn vị sử dụng lao động).

2. Thẩm định chương trình đào tạo

– Hội đồng Thẩm định căn cứ vào các quy định hiện hành về chương trình đào tạo; yêu cầu của ngành/chuyên ngành đào tạo và mục tiêu, chuẩn đầu ra đã xác định để thẩm định chương trình. Cuộc họp của Hội đồng Thẩm định phải được ghi thành biên bản chi tiết; trong đó có kết quả biểu quyết về Kết luận của Hội đồng Thẩm định, có chữ ký của các thành viên Hội đồng;

– Hội đồng thẩm định phải kết luận rõ một trong các nội dung sau: Hội đồng thông qua chương trình đào tạo, không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc Hội đồng thông qua chương trình đào tạo nhưng yêu cầu phải chỉnh sửa, bổ sung và nêu nội dung cụ thể cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc Hội đồng không thông qua chương trình đào tạo và nêu lý do không được thông qua.

3. Ban hành chương trình đào tạo

Hiệu trưởng ký quyết định ban hành chương trình đào tạo trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Khoa học và Đào tạo; công bố công khai chương trình đào tạo, mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo thực hiện trên trang thông tin điện tử của Trường, Khoa Sau đại học.

Điều 31. Cập nhật và đánh giá chương trình đào tạo

1. Quy trình cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo

  1. Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo;
  1. Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật chương trình đào tạo (những thay đổi trong quy định của nhà nước, của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo; những tiến bộ mới trong lĩnh vực khoa học thuộc ngành, chuyên ngành; các vấn đề kinh tế xã hội, kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình đào tạo; phản hồi của các bên liên quan; những thay đổi học phần, môn học hoặc nội dung chuyên môn…);
  1. Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương trình đào tạo đang thực hiện (đáp ứng so với chuẩn đầu ra và mục tiêu đã xác định; sự thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, nguồn tài liệu phục vụ học tập và giảng dạy…); so sánh giữa kết quả nghiên cứu về yêu cầu phát triển chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo đang thực hiện; dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo;
  1. Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Hội đồng Khoa học và Đào tạo xem xét thông qua;

đ) Bước 5: Hội đồng Khoa học và Đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng Khoa học và Đào tạo quyết định việc thẩm định chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung theo Điều 30 của Quy định này.

2. Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo

  1. Ít nhất 2 năm một lần, trưởng khoa chuyên môn phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều này (từ bước 1 đến bước 4). Việc dự thảo nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo được thực hiện theo Điều 29 của Quy định này hoặc theo quy trình rút gọn và tổ chức đơn giản hơn, tuỳ theo mức độ sửa đổi, cập nhật;
  1. Hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Khoa học và Đào tạo sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo Khoản 1 Điều này.

Chương IV. HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

Điều 32. Địa điểm đào tạo

1. Địa điểm đào tạo trình độ thạc sĩ đặt tại Trường Đại học Ngoại thương.

2. Đối với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng ứng dụng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép, việc đào tạo một số học phần của chương trình đào tạo có thể được tổ chức ở ngoài Trường Đại học Ngoại thương.

Điều 33. Tổ chức đào tạo

1. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện theo học chế tín chỉ.

2. Thời gian đào tạo được thực hiện theo Điều 3 của Quy định này. Thời gian giảng dạy trình độ thạc sĩ được thực hiện theo thời gian áp dụng cho hệ đại học chính quy và/hoặc các buổi tối trong tuần, cả ngày thứ bảy và chủ nhật, có sự phục vụ của Phòng Quản trị – Thiết bị, Thư viện và các đơn vị liên quan.

3. Tổ chức giảng dạy các nội dung trong chương trình đào tạo thạc sĩ phải được thực hiện bằng cách phối hợp học tập ở trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực ngành, chuyên ngành đào tạo và năng lực độc lập nghiên cứu khoa học, xử lý các vấn đề thực tiễn của học viên.

4. Kế hoạch đào tạo và phân công giảng dạy

– Sau khi có kết quả trúng tuyển, Khoa Sau đại học gửi giấy báo nhập học cho những học viên trúng tuyển; phối hợp với các đơn vị có liên quan nhập học và tổ chức khai giảng cho học viên.

– Xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tâp, lịch giảng cần cụ thể về thời gian học, khối lượng tín chỉ cần tích luỹ, nội dung chương trình các học phần cơ bản, cơ sở ngành và chuyên ngành và công bố trên trang thông tin điện tử của Khoa Sau đại học.

– Khoa Sau đại học gửi danh sách lớp học và lịch giảng tới khoa chuyên môn để bộ môn trực thuộc khoa phân công giảng viên giảng dạy theo lịch quy định ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu khóa học.

– Trên cơ sở đề xuất của bộ môn, khoa chuyên môn thông báo bằng văn bản về phân công giảng viên cho Khoa Sau đại học chậm nhất 01 tuần trước khi bắt đầu kỳ tập trung.

5. Tổ chức lớp học

– Khoa Sau đại học có trách nhiệm sắp xếp các lớp học theo chuyên ngành đào tạo, hoặc theo các học phần tự chọn thành các lớp học phần, đối với các học phần lựa chọn:

+ Học viên chọn học phần tự chọn chậm nhất 15 ngày trước khi bắt đầu kỳ học tập trung.

+ Số lượng học viên tối thiểu để mở lớp học phần lựa chọn là 30. Nếu số lượng lựa chọn học phần ít hơn 30 thì học viên phải lựa chọn lại. Sau 3 lần học viên vẫn chưa chọn được học phần phù hợp, Khoa Sau đại học sẽ tiến hành xếp lớp.

+ Trường hợp số lượng học viên lựa chọn học phần không đủ 30 nhưng vẫn muốn học học phần đó thì phải có đơn và đóng kinh phí học tập bằng với lớp có quy mô 30 học viên.

– Trường hợp học viên chưa hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo theo kế hoạch của khóa học, muốn đăng ký một hoặc một số học phần thì Khoa Sau đại học tổ chức lớp học và học viên chịu toàn bộ kinh phí cho học phần nói trên.

6. Tổ chức giảng dạy và học tập

– Đầu mỗi khóa đào tạo, Khoa Sau đại học công bố chương trình đào tạo toàn khóa, đề cương chi tiết các học phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, kế hoạch học tập, kế hoạch kiểm tra, thi, thi lại, thời gian tổ chức bảo vệ và bảo vệ lại luận văn; các quy định của Trường có liên quan đến khóa học.

– Học viên phải tham dự tối thiểu 75% số giờ giảng trên lớp mới được dự thi hết học phần.

7. Trường Đại học Ngoại thương có trách nhiệm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoặc hợp đồng với các cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế… để đảm bảo điều kiện nghiên cứu, thực hành, ứng dụng thực tế cho người học phù hợp với yêu cầu của từng chuyên ngành đào tạo.

Điều 34. Thi, kiểm tra, đánh giá học phần

1. Việc đánh giá học phần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  1. Khách quan, chính xác, công bằng, phân loại được trình độ của người học; công khai, minh bạch các quy định về đánh giá và kết quả đánh giá học phần;
  1. Đề thi, kiểm tra phải phù hợp với nội dung và đảm bảo mục tiêu học phần đã xác định trong đề cương chi tiết;
  1. Đúng hình thức và phương pháp đánh giá đã được quy định trong đề cương chi tiết của học phần;
  1. Kết hợp kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập với thi kết thúc học phần;

đ) Kết hợp một số hình thức đánh giá (bài tập, tiểu luận, kết quả thực hành, báo cáo chuyên đề, thi viết, thi vấn đáp…) phù hợp với yêu cầu của học phần;

  1. Kết hợp đánh giá ý thức học tập chuyên cần và tính độc lập, sáng tạo của người học.

2. Tổ chức thi hết học phần và công bố kết quả

  1. Kết quả học tập học phần của mỗi học viên là tổng điểm đánh giá quá trình và điểm thi kết thúc học phần. Điểm đánh giá quá trình (chuyên cần, kiểm tra, bài tập, tiểu luận… ) được tính hệ số 0,4 và điểm bài thi hết học phần được tính hệ số 0,6.
  1. Khi kết thúc giảng dạy học phần, giảng viên giảng dạy lên danh sách điểm đánh giá quá trình học tập của lớp và chuyển cho cán bộ quản lý lớp chậm nhất 3 ngày trước khi thi. Điểm đánh giá quá trình có thể là điểm bài kiểm tra, tiểu luận, điểm chuyên cần, bài tập nhóm hoặc là tổng hợp của các điểm này. Những học viên tham gia không đủ 75% số thời gian trên lớp thì giảng viên ghi rõ không đủ tư cách thi. Những học viên đủ tư cách dự thi phải có điểm đánh giá quá trình từ 0 đến 10, lẻ đến 0,5 điểm.
  1. Điểm đánh giá quá trình và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng của điểm đánh giá quá trình và điểm thi kết thúc học phần nhân với hệ số tương ứng làm tròn đến một chữ số thập phân. Học phần đạt yêu cầu (học phần tích lũy) khi có điểm học phần từ 4,0 trở lên.
  1. Học viên đủ điều kiện tham gia dự thi nhưng vắng thi lần 1, có lý do chính đáng và có đơn xin hoãn thi nộp trước ngày thi ít nhất 02 ngày hoặc nộp sau ngày thi 01 ngày nếu có lý do bất khả kháng vào ngày thi (ốm, sinh đẻ,…) sẽ được dự thi bù cùng với lớp thi sau đó và trong thời hạn không quá 12 tháng (cùng khóa, hoặc khóa sau, hoặc kỳ thi lại) và phải đóng lệ phí thi lại theo quy định.

đ) Học viên đủ điều kiện dự thi nhưng vắng thi lần 1 không có lý do hoặc học viên đạt điểm tích lũy học phần dưới 4,0 sẽ phải học lại học phần đó hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần tự chọn). Học viên học lại phải đóng học phí cho học phần học lại theo quy định. Học viên vắng thi không có lý do thì kết quả thi học phần nhận điểm không (0).

  1. Nếu điểm trung bình chung các học phần chưa đạt 5,5 trở lên thì học viên phải đăng ký học lại một hoặc một số học phần có điểm dưới 5,5 hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần tự chọn). Điểm được công nhận sau khi học lại là điểm học phần cao nhất trong 2 lần học.
  1. Chậm nhất 30 ngày sau khi thi hết học phần, giảng viên phải nộp kết quả thi, kiểm tra cho Khoa Sau đại học để công bố công khai kết quả thi. Trường hợp giảng viên nộp điểm muộn quá 20 ngày so với thời gian trên, Khoa Sau đại học, khoa chuyên môn không được bố trí giảng dạy trong thời gian 1 năm kế tiếp.
  1. Khoa Sau đại học chịu trách nhiệm về tổ chức, Bộ môn chịu trách nhiệm về chuyên môn, Ban kiểm tra quy chế thi chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công tác coi thi. Công tác coi thi, chấm thi hết học phần thực hiện theo các quy định về coi thi, chấm thi hệ đào tạo chính quy của Trường.

3. Học viên được miễn đánh giá học phần ngoại ngữ và được coi là đủ điều kiện về ngoại ngữ theo Khoản 2, Điều 38 của Quy định này trong các trường hợp sau:

  1. Thuộc quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 5, Điều 5 Quy định này;
  1. Thuộc quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều 5 Quy định này và chứng chỉ còn trong thời hạn 2 năm tính đến ngày nộp luận văn;
  1. Học chương trình đào tạo thạc sĩ giảng dạy bằng ngôn ngữ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép; trình độ ngoại ngữ khi trúng tuyển tối thiểu đạt từ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương; học viên được giảng dạy, viết và bảo vệ luận văn bằng ngôn ngữ nước ngoài.

Điều 35. Luận văn thạc sĩ

Luận văn thạc sĩ các chuyên ngành đào tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT.

Điều 36. Đề tài luận văn, phân công người hướng dẫn và những thay đổi trong quá trình bảo vệ luận văn

1. Quy trình đăng ký tên đề tài luận văn

  1. Trước khi bắt đầu khóa học, Khoa Sau đại học gửi danh sách học viên của các chuyên ngành đến khoa chuyên môn tương ứng.
  1. Khoa Sau đại học thông báo kế hoạch viết luận văn của các khóa học cho các khoa chuyên môn để gợi ý danh sách tên đề tài luận văn thạc sĩ.
  1. Học viên lựa chọn tên đề tài do các khoa chuyên môn gợi ý hoặc lựa chọn có chỉnh sửa hoặc tự đề xuất tên đề tài luận văn thạc sĩ, đăng ký và nộp cho Khoa Sau đại học. Tên đề tài của học viên phải được người hướng dẫn và trưởng khoa chuyên môn xác nhận đồng ý. Việc phân công đề tài phải được thực hiện trong kỳ tập trung thứ ba của khóa học và trước ít nhất 6 tháng tính đến khi bảo vệ luận văn thạc sĩ.

2. Quy trình phân công tên đề tài và người hướng dẫn

– Khoa Sau đại học gửi danh sách đăng ký tên đề tài và người hướng dẫn (dự kiến) cho khoa chuyên môn.

– Trên cơ sở tên đề tài luận văn do học viên đăng ký, Khoa Sau đại học chuyển về khoa chuyên môn để dự kiến phân công người hướng dẫn cho học viên.

– Khoa chuyên môn gửi danh sách đăng ký tên đề tài và dự kiến người hướng dẫn về Khoa Sau đại học (theo Mẫu 9, Phụ lục 2).

– Khoa Sau đại học tổng hợp, thực hiện rà soát, điều chỉnh danh sách đề xuất người hướng dẫn khoa học và trình Hiệu trưởng ra quyết định.

3. Thời gian giao tên đề tài và phân công người hướng dẫn

  1. Trong thời hạn 20 ngày tính từ ngày nhận được thông báo của Khoa Sau đại học, Khoa chuyên môn phải hoàn thành việc tiếp nhận đăng ký tên đề tài luận văn của học viên và dự kiến người hướng dẫn.
  1. Trong thời hạn 20 ngày tiếp theo, trên cơ sở dự kiến phân công của khoa chuyên môn, Khoa Sau đại học tổng hợp, thực hiện rà soát, điều chỉnh danh sách dự kiến phân công người hướng dẫn khoa học nhằm đảm bảo phù hợp về chuyên môn, điều kiện hướng dẫn, cân đối số lượng học viên được hướng dẫn để trình Hiệu trưởng ra quyết định.
  1. Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài cho học viên và phân công người hướng dẫn trước khi kết thúc khóa học chậm nhất 6 tháng trên cơ sở đề nghị của các khoa chuyên môn và Khoa Sau đại học.

4. Thay đổi đề tài và người hướng dẫn

Việc thay đổi đề tài luận văn, người hướng dẫn do Khoa Sau đại học đề xuất, trên cơ sở đơn đề nghị của học viên, có xác nhận của người hướng dẫn khoa học, trưởng khoa chuyên môn và được Hiệu trưởng ra quyết định.

Học viên chỉ được thay đổi tên đề tài trước khi hết thời hạn nộp luận văn thạc sĩ (được quy định trong Quyết định giao đề tài và người hướng dẫn của Hiệu trưởng) và chỉ được đổi người hướng dẫn trước khi hết hạn nộp luận văn 2 tháng. Người hướng dẫn được thay thế phải đảm bảo các điều kiện quy định, phải hoàn thành trách nhiệm của người hướng dẫn trong thời hạn viết luận văn còn lại của học viên.

Điều 37. Yêu cầu đối với luận văn

  1. Luận văn của chương trình theo định hướng nghiên cứu là một báo cáo khoa học, có đóng góp mới về mặt lý luận, học thuật hoặc có kết quả mới trong nghiên cứu một vấn đề khoa học mang tính thời sự thuộc chuyên ngành đào tạo;
  1. Luận văn của chương trình theo định hướng ứng dụng là một báo cáo chuyên đề kết quả nghiên cứu giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc báo cáo kết quả tổ chức, triển khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới… trong lĩnh vực chuyên ngành vào thực tế;
  1. Luận văn phải có giá trị khoa học, giá trị thực tiễn, giá trị văn hoá, đạo đức và phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam;
  1. Luận văn phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác hoặc của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng tại vị trí trích dẫn và tại danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, chưa được người khác công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Nếu luận văn là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép học viên sử dụng công trình này trong luận văn để bảo vệ lấy bằng thạc sĩ.

– Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác, của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng tài liệu của người khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận văn không được duyệt để bảo vệ hoặc bị xử lý theo quy định về sao chép luận văn.

đ) Luận văn được trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, không tẩy xóa và theo hình thức được quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Quy định này.

Điều 38. Điều kiện bảo vệ luận văn

1. Đã hoàn thành chương trình đào tạo, có điểm trung bình chung các học phần trong chương trình đào tạo đạt từ 5,5 trở lên (theo thang điểm 10) hoặc điểm C trở lên (theo thang điểm chữ).

2. Đạt trình độ ngoại ngữ thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  1. Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài, có ngôn ngữ sử dụng trong toàn thời gian đào tạo là một trong các ngôn ngữ sau: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Nga. Kèm theo Giấy chứng nhận của Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục về các văn bằng tốt nghiệp đại học do các trường đại học nước ngoài cấp (không yêu cầu đối với các văn bằng thuộc diện “Hiệp định công nhận tương đương về văn bằng giáo dục đại học”).
  1. Có bằng tốt nghiệp đại học Chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo Chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc chương trình chất lượng cao hoặc bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được Ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng.
  1. Có bằng tốt nghiệp đại học một trong các ngành ngôn ngữ sau: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Nga.
  1. Có chứng chỉ tiếng Anh trình độ được quy định theo bảng dưới đây trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày nộp hồ sơ bảo vệ luận văn, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận bằng văn bản.

Tiếng Anh

Cấp độ (CEFR)

IELTS

TOEFL

TOEIC

Cambridge Exam

BEC

BULATS

Khung Châu Âu

3/6 (Khung VN)

4.5

450 PBT 133 CBT 45 iBT

450

Preliminary PET

Business Preliminary

40

B1

Một số tiếng khác

Cấp độ (CEFR)

tiếng Nga

tiếng Pháp

tiếng Đức

tiếng Trung

tiếng Nhật

3/6 (Khung VN)

TRKI 1

DELF B1

TCF niveau 3

B1

ZD

HSK cấp độ 3

JLPT N4

(Các điểm số nêu trên là điểm tối thiểu cần đạt được)

3. Có đơn xin bảo vệ và lời cam đoan danh dự về kết quả nghiên cứu trung thực của học viên;

4. Được người hướng dẫn nhận xét và cho phép bảo vệ (theo Mẫu 6, Phụ lục 2);

5. Hoàn thành việc nộp học phí;

6. Hoàn thiện hồ sơ đăng ký bảo vệ luận văn thạc sĩ, bao gồm:

– Lý lịch khoa học (theo Mẫu số 5, Phụ lục 2);

– Văn bản đề nghị của người hướng dẫn cho phép học viên được bảo vệ luận văn (trong đó khẳng định học viên đã đảm bảo mọi yêu cầu liên quan đến quá trình sinh hoạt khoa học, về chất lượng luận văn; có nhận xét về tinh thần, thái độ, kết quả học tập, nghiên cứu của học viên);

– Văn bản đề nghị của khoa chuyên môn về danh sách các thành viên và chức danh từng thành viên trong Hội đồng đánh giá luận văn (kèm theo danh sách đề nghị của trưởng khoa chuyên môn). Danh sách giới thiệu bao gồm tối thiểu 07 nhà khoa học có đủ điều kiện và tiêu chuẩn tham gia Hội đồng đánh giá luận văn theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Quy định này;

– 5 bản luận văn hoàn chỉnh (đóng bìa mềm theo Mẫu số 11, Phụ lục 2);

– Phiếu xác nhận đã nộp đủ học phí của Phòng Kế hoạch – Tài chính;

– Kết quả học tập cao học;

– Văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ đạt yêu cầu Quy định này;

– Đơn xin bảo vệ luận văn;

– Các giấy tờ khác theo quy định (nếu có);

7. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật đình chỉ học tập;

8. Không bị tố cáo theo quy định của pháp luật về nội dung khoa học trong luận văn.

Điều 39. Hội đồng đánh giá luận văn

1. Hội đồng đánh giá luận văn do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập, trên cơ sở đề nghị của Khoa chuyên môn và Khoa Sau đại học, trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc, tính từ ngày học viên nộp hồ sơ và luận văn đến Khoa Sau đại học. Hồ sơ phải đủ điều kiện bảo vệ theo quy định của Điều 38 Quy định này.

2. Trên cơ sở danh sách các nhà khoa học do khoa chuyên môn giới thiệu, Khoa Sau đại học kiểm tra, cân đối, lựa chọn và dự thảo quyết định trình Hiệu trưởng xem xét và ký quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận văn đối với từng học viên. Hội đồng đánh giá luận văn có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch, thư ký, 02 phản biện và 01 uỷ viên. Hội đồng đánh giá luận văn phải có tối thiểu hai thành viên ở ngoài trường, thuộc hai đơn vị khác nhau; trong đó, ít nhất có một người là phản biện. Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá luận văn chỉ được đảm nhận một chức trách trong Hội đồng đánh giá luận văn. Người hướng dẫn không được là thành viên Hội đồng đánh giá luận văn.

3. Yêu cầu đối với thành viên Hội đồng đánh giá luận văn

  1. Các thành viên Hội đồng đánh giá luận văn là những người có học vị tiến sĩ từ 2 năm trở lên hoặc có chức danh phó giáo sư, giáo sư cùng ngành, chuyên ngành đào tạo với học viên, có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu lĩnh vực của đề tài luận văn.

Đối với luận văn định hướng ứng dụng, trong số các thành viên Hội đồng đánh giá luận văn ngoài trường phải có tối thiểu một người đang làm công tác thuộc lĩnh vực của đề tài.

Trường hợp không có người đang làm công tác thực tế đủ tiêu chuẩn thành viên hội đồng theo quy định trên thì có thể mời người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có tối thiểu 15 năm kinh nghiệm làm công tác thực tế thuộc lĩnh vực của đề tài tham gia làm ủy viên Hội đồng;

  1. Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn là người có năng lực chuyên môn phù hợp, có uy tín khoa học và kinh nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;
  1. Người phản biện phải là người am hiểu sâu sắc lĩnh vực của đề tài luận văn. Người phản biện không được là đồng tác giả với người bảo vệ trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận văn (nếu có). Người phản biện phải có trách nhiệm cao trong đánh giá chất lượng của luận văn.
  1. Người hướng dẫn luận văn; người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột; người là cấp dưới hoặc cấp trên trực tiếp với người bảo vệ luận văn không được tham gia Hội đồng đánh giá luận văn.

đ) Thành viên Hội đồng đánh giá luận văn phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan trong việc nhận xét, đánh giá luận văn theo quy định tại Điều 38 quy định này và phải có lý lịch khoa học đã được quản lý tại Khoa Sau đại học.

Nếu thành viên trong Hội đồng đánh giá luận văn không tham dự được buổi bảo vệ thì phải thông báo cho Khoa Sau đại học trước ngày bảo vệ ít nhất 04 ngày. Hiệu trưởng sẽ quyết định người thay thế để đảm bảo các buổi bảo vệ không bị hoãn vì lý do các thành viên vắng mặt. Thành viên Hội đồng đánh giá luận văn vắng mặt tại buổi bảo vệ luận văn quá 3 lần trong năm sẽ không được tham gia Hội đồng đánh giá luận văn trong năm tiếp theo.

4. Hội đồng đánh giá luận văn họp để đánh giá luận văn trong thời hạn sau 07 ngày đến tối đa 60 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng. Hội đồng đánh giá luận văn không tổ chức họp đánh giá luận văn nếu có một trong các trường hợp sau:

– Ở thời điểm bảo vệ, học viên không đủ sức khoẻ;

– Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc Thư ký Hội đồng;

– Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành luận văn;

– Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên;

– Học viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trong thời gian bị đình chỉ học tập;

– Học viên bị tố cáo theo quy định của pháp luật về nội dung khoa học trong luận văn.

Trong trường hợp có lý do khách quan, Hiệu trưởng quyết định thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng đánh giá luận văn nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều này và thời hạn tổ chức họp Hội đồng đánh giá luận văn được tính từ ngàyký quyết định cuối cùng về việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng.

5. Không thành lập Hội đồng bảo vệ thử luận văn thạc sĩ.

Điều 40. Đánh giá luận văn

1. Luận văn được đánh giá công khai tại phiên họp của Hội đồng đánh giá luận văn (trừ một số đề tài thuộc lĩnh vực bảo mật theo quy định của cơ quan có thẩm quyền), phải được ghi thành biên bản và được toàn thể Hội đồng đánh giá luận văn thông qua, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng đánh giá luận văn.

Hội đồng đánh giá luận văn tập trung đánh giá việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nội dung và chất lượng của luận văn; mức độ đáp ứng yêu cầu đối với luận văn theo quy định của Quy định này và các quy định hiện hành có liên quan khác; đảm bảo đánh giá đúng kiến thức của học viên và khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề mà đề tài luận văn đặt ra.

2. Điểm luận văn của từng thành viên Hội đồng được chấm theo thang điểm 10, lẻ đến 0,5 gồm 2 thành phần sau:

– Điểm nội dung luận văn được đánh giá dựa chủ yếu vào kết quả nghiên cứu thể hiện trong luận văn và cách trình bày, trả lời câu hỏi của học viên trong phiên bảo vệ, điểm tối đa là 9,0. Điểm nội dung luận văn đạt điểm 9,0 phải là những luận văn có kết quả nghiên cứu thật sự xuất sắc được thể hiện ở những đóng góp mới, độc đáo được các thành viên Hội đồng chỉ rõ các điểm đóng góp mới này.

– Điểm thành tích nghiên cứu: Trường hợp kết quả nghiên cứu luận văn được trích đăng thành các bài báo khoa học có giá trị cao, được đăng trên các tạp chí có uy tín (tạp chí được Hội đồng giáo sư Nhà nước công nhận đối với ngành, chuyên ngành có liên quan) hoặc đề tài ứng dụng đã được nơi ứng dụng đồng ý bằng văn bản về việc chuyển giao, triển khai kết quả nghiên cứu thì điểm cuối cùng của luận văn có thể được cộng thêm tối đa đến 1,0 điểm.

Kết quả buổi bảo vệ luận văn được lập thành biên bản buổi bảo vệ và phải được các thành viên Hội đồng nhất trí thông qua bằng biểu quyết công khai.

Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên có mặt trong buổi đánh giá luận văn, làm tròn đến một chữ số thập phân sau khi đã trừ theo quy định của Khoản 4 điều này (nếu có). Luận văn đạt yêu cầu khi điểm trung bình của Hội đồng chấm từ 5,5 điểm trở lên.

3. Trong trường hợp luận văn không đạt yêu cầu, học viên được chỉnh sửa, bổ sung luận văn để bảo vệ lần thứ hai trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bảo vệ luận văn lần thứ nhất; không tổ chức bảo vệ luận văn lần thứ ba. Nếu học viên có nguyện vọng thì Hiệu trưởng giao đề tài mới. Trong trường hợp này, không tổ chức bảo vệ lại nếu luận văn không đạt yêu cầu. Thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo bao gồm cả bảo vệ luận văn thạc sĩ phải theo đúng quy định tại Điều 3 Quy định này. Kinh phí cho việc chỉnh sửa, bổ sung luận văn, tổ chức đánh giá lại, thực hiện và bảo vệ đề tài mới do học viên tự chi trả.

4. Tổ chức bảo vệ luận văn thạc sĩ

Luận văn được tổ chức bảo vệ tập trung theo Kế hoạch đào tạo của từng Khóa học. Trước khi triển khai kế hoạch giao đề tài, Khoa Sau đại học xây dựng kế hoạch bảo vệ của từng chuyên ngành và thông báo cho các khoa chuyên môn và từng học viên. Đối với những trường hợp đặc biệt, Khoa Sau đại học báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng.

5. Công tác chuẩn bị bảo vệ luận văn

  1. Đối với học viên:

– Hoàn thiện hồ sơ bảo vệ luận văn theo quy định của Quy định này;

– Nộp 05 quyển luận văn bìa mềm cho Khoa Sau đại học để chuyển tới các thành viên Hội đồng đánh giá luận văn;

– Giấy khai sinh (có công chứng), lý lịch khoa học; văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ;

  1. Những việc Khoa Sau đại học có trách nhiệm chuẩn bị:

– Tiếp nhận và lưu giữ bản nhận xét của hai phản biện trong Hội đồng đánh giá luận văn;

– Chuẩn bị hồ sơ buổi bảo vệ luận văn theo quy định và chuyển cho thư ký hội đồng đánh giá luận văn tại phiên bảo vệ. Hồ sơ buổi bảo vệ gồm có:

(1) Quyết định của Hiệu trưởng về việc thành lập Hội đồng đánh giá luận văn;

(2) Văn bản nhận xét của phản biện thứ nhất và thứ hai;

(3) 05 phiếu đánh giá luận văn thạc sĩ (theo Mẫu 1, Phụ lục 2), 01 biên bản kiểm phiếu (theo Mẫu 2, Phụ lục 2);

(4) 01 bản mẫu biên bản phiên họp của Hội đồng đánh giá luận văn (Mẫu 3, Phụ lục 2);

(5) Kết quả học tập (tạm thời);

6. Nhận xét của người phản biện thể hiện những nội dung sau:

– Tính cấp thiết, tính thời sự, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn;

– Sự không trùng lắp của đề tài nghiên cứu với các công trình, luận văn, luận án đã công bố;

– Khẳng định sự không trùng lặp của đề tài nghiên cứu so với các luận văn, các công trình khoa học đã nghiên cứu và công bố ở trong và ngoài nước; tính trung thực, rõ ràng với các trích dẫn đầy đủ theo các tài liệu tham khảo;

– Tính hợp lý và độ tin cậy của phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu mà học viên lựa chọn sử dụng.

– Những kết quả đã đạt được của luận văn được thể hiện qua:

(1) Sự am hiểu sâu sắc về bản chất các lý thuyết và việc lựa chọn, vận dụng vào giải quyết vấn đề thực tiễn của đề tài nghiên cứu;

(2) Sự đầy đủ và chặt chẽ trong phân tích đánh giá các dữ liệu thực tế để minh chứng cho các kết luận rút ra qua nghiên cứu thực tế; căn cứ khoa học và giá trị của những đề xuất, kiến nghị;

(3) Tính logic chặt chẽ về kết cấu và nội dung của luận văn;

(4) Tỷ lệ về dung lượng phần trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận riêng của tác giả so với phần mô tả, dẫn chứng dữ liệu thực tế hoặc nhắc lại các lý thuyết;

– Ưu điểm của luận văn: Các luận điểm bảo vệ, những kết quả đạt được. Giá trị của những kết quả này về lý luận và thực tiễn;

– Những thiếu sót về hình thức và nội dung của luận văn theo chuẩn quy định;

Kết luận chung: Khẳng định mức độ đáp ứng các yêu cầu đối với một luận văn thạc sĩ và kết luận luận văn đạt yêu cầu luận văn thạc sĩ hay không; những điểm bắt buộc học viên phải sửa chữa sau khi bảo vệ.

7. Quy trình bảo vệ

(1) Chủ tịch Hội đồng giới thiệu Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương và công bố chương trình làm việc.

(2) Thư ký Hội đồng công bố các điều kiện cần thiết để học viên được bảo vệ luận văn (thư ký hội đồng kiểm tra và đọc trước Hội đồng điều kiện bảo vệ luận văn của học viên: về thông tin cá nhân, chứng nhận ngoại ngữ, điểm trung bình chung các môn học).

(3) Các thành viên Hội đồng và những người tham dự nêu câu hỏi hoặc ý kiến thắc mắc (nếu có) về điều kiện bảo vệ của học viên.

(4) Tác giả luận văn trình bày tóm tắt nội dung luận văn (không đọc, thời gian không quá 15 phút).

(5) Các phản biện trình bày bản nhận xét luận văn (có văn bản kèm theo).

(6) Các thành viên Hội đồng nhận xét, nêu câu hỏi và đại biểu tham dự nêu câu hỏi để kiểm tra kiến thức và trình độ của học viên.

(7) Tác giả luận văn trả lời các câu hỏi của Hội đồng và các đại biểu tham dự và trao đổi thảo luận (nếu có).

(8) Người hướng dẫn phát biểu ý kiến nhận xét về học viên (nếu có).

(9) Hội đồng họp riêng để bầu Ban kiểm phiếu, bỏ phiếu kín và thảo luận thông qua kết luận của Hội đồng (học viên cao học, các đại biểu tham dự nghỉ giải lao).

(10) Trưởng Ban kiểm phiếu đọc Biên bản kiểm phiếu.

(11) Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận của Hội đồng.

(12) Đại biểu tham dự phát biểu ý kiến (nếu có).

(13) Tác giả luận văn phát biểu ý kiến.

(14) Chủ tịch Hội đồng tuyên bố kết thúc buổi bảo vệ.

Điều 41. Thẩm định luận văn

1.Thành lập hội đồng thẩm định

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng thẩm định khi có đơn tố cáo đúng quy định của Luật Tố cáo, có căn cứ rõ ràng cho thấy luận văn không đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 36 Quy định này. Số lượng, yêu cầu đối với thành viên hội đồng thẩm định luận văn theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Quy định này, thành viên hội đồng thẩm định không trùng với hội đồng đánh giá luận văn và không phải là người hướng dẫn.

2. Thẩm định luận văn

– Trước khi họp hội đồng thẩm định, năm thành viên hội đồng có bản nhận xét về sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn, sự phù hợp với chuyên ngành; sự không trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được công bố; tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được; đánh giá thành công và hạn chế của luận văn, khẳng định mức độ đáp ứng yêu cầu của một luận văn thạc sĩ;

– Việc thẩm định luận văn được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quy định này;

– Tác giả luận văn, người hướng dẫn, thành viên của Hội đồng đánh giá luận văn lần đầu không tham dự phiên họp của Hội đồng thẩm định nhưng được Trường thông báo và có thể gửi ý kiến hoặc cung cấp tài liệu cho Hội đồng thẩm định.

3. Xử lý kết quả thẩm định luận văn không đạt yêu cầu

Nếu Hội đồng thẩm định kết luận luận văn không đạt yêu cầu thì Hiệu trưởng dừng việc cấp bằng hoặc thu hồi và huỷ bỏ bằng thạc sĩ đã cấp (nếu có) do học viên chưa đủ điều kiện tốt nghiệp. Những trường hợp luận văn không đạt yêu cầu không vì lý do sao chép bất hợp pháp thì quyền và trách nhiệm của học viên giải quyết như sau:

– Trường hợp chưa bảo vệ lại luận văn, đề tài vẫn cần thiết nghiên cứu thì học viên được chỉnh sửa, bổ sung và bảo vệ lại luận văn trước Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 41 Quy định này. Trường hợp đã hết thời gian bốn (04) năm để hoàn thành chương trình đào tạo theo Quy định này, học viên được gia hạn tối đa không quá 3 tháng;

– Trường hợp đã bảo vệ lại luận văn hoặc đề tài không cần thiết tiếp tục nghiên cứu, nếu học viên có nguyện vọng thì Hiệu trưởng giao đề tài mới. Trường hợp đã hết thời gian đào tạo tối đa (bốn năm) thì học viên được thực hiện đề tài mới trong thời gian tối đa không quá 6 tháng. Khoa Sau đại học tổ chức đánh giá luận văn theo Quy định này;

– Toàn bộ kinh phí cho việc chỉnh sửa, bổ sung luận văn, thực hiện và bảo vệ đề tài mới do học viên tự chi trả.

Điều 42. Những thay đổi trong quá trình đào tạo

1. Nghỉ học tạm thời

  1. Học viên được phép nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:

– Được điều động vào lực lượng vũ trang hoặc làm nghĩa vụ quốc tế;

– Bị ốm, bị tai nạn phải điều trị thời gian dài hoặc nghỉ thai sản theo quy định, có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

Đối với các trường hợp khác, Trường chỉ giải quyết nghỉ học tạm thời đối với học viên đã học tối thiểu một học kỳ tại Trường, đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 5,5 trở lên theo thang điểm 10 hoặc tương đương và không bị kỷ luật.

  1. Thời gian nghỉ học tạm thời cho người được điều động vào lực lượng vũ trang, đi làm nghĩa vụ quốc tế là thời gian được ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền, không tínhvào thời gian đào tạo được quy định tại Điều 3 Quy định này.

Thời gian nghỉ học tạm thời cho các trường hợp khác là thời gian cần thiết theo nhu cầu, nguyện vọng của học viên nhưng thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 3 Quy định này.

  1. Học viên có nguyện vọng nghỉ học tạm thời phải có đơn đề nghị và minh chứng kèm theo gửi tới Khoa Sau đại học để trình Hiệu trưởng quyết định, thời gian nghỉ học tạm thời tối đa là 01 năm. Khi muốn trở lại học tiếp tại Trường, học viên phải có đơn đề nghị được nhập học trở lại gửi Khoa Sau đại học để trình Hiệu trưởng quyết định chậm nhất hai tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

2. Chuyển cơ sở đào tạo

  1. Trong thời gian học tập, học viên được phép chuyển cơ sở đào tạo nếu chuyển vùng cư trú sang tỉnh khác, có giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc học viên được tuyển dụng, điều động công tác đến tỉnh khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, không thể tiếp tục học tập tại cơ sở đào tạo, trừ trường hợp không được chuyển cơ sở đào tạo;
  1. Điều kiện được chuyển cơ sở đào tạo:

– Cơ sở đào tạo chuyển đến đang đào tạo đúng ngành, chuyên ngành của học viên;

– Nguyện vọng chuyển cơ sở đào tạo của học viên phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở đào tạo nơi chuyển đi và nơi chuyển đến;

– Học viên không được chuyển cơ sở đào tạo khi đang học ở học kỳ cuối của khóa học hoặc đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

  1. Thủ tục chuyển đi từ Trường đến các cơ sở đào tạo khác:

– Học viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ chuyển trường gửi tới Khoa Sau đại học. Hồ sơ chuyển trường gồm:

(1) Đơn xin chuyển trường, nêu rõ lý do xin chuyển;

(2) Kết quả học tập đã đạt được (bảng điểm các học phần đã học theo kế hoạch xác định từ đầu khóa);

(3) Biên lai thu học phí (của Phòng Kế hoạch – Tài chính);

(4) Các loại giấy tờ khác (nếu có);

– Khoa Sau đại học xem xét rà soát các điều kiện của học viên xin chuyển cơ sở đào tạo, báo cáo Hiệu trưởng và làm công văn giới thiệu học viên chuyển đến cơ sở đào tạo mà học viên xin chuyển đến;

– Nếu cơ sở đào tạo mà học viên xin chuyển đến đồng ý tiếp nhận bằng văn bản thì Hiệu trưởng ra quyết định cho phép học viên ngừng quá trình đào tạo tại Trường và chuyển sang cơ sở đào tạo mới;

– Khoa Sau đại học chuyển quyết định của Hiệu trưởng, xác nhận kết quả học tập đã đạt được và những giấy tờ khác liên quan cho học viên.

  1. Thủ tục chuyển từ cơ sở đào tạo khác đến Trường Đại học Ngoại thương

Học viên đạt đủ các điều kiện nêu trong Điểm a Khoản 2 Điều này, nộp hồ sơ xin chuyển cơ sở đào tạo, gồm có:

(1) Đơn xin chuyển đến Trường, nêu rõ lý do xin chuyển, có xác nhận đồng ý của đơn vị quản lý đào tạo thạc sĩ của cơ sở đào tạo xin chuyển đi;

(2) Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương);

(3) Quyết định trúng tuyển vào cao học;

(4) Bản sao công chứng bằng và bảng điểm tốt nghiệp đại học;

(5) Bảng điểm học tập trong quá trình học tập tại trường xin chuyển đi;

(6) Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương);

(7) Các loại giấy tờ khác (nếu có).

– Khoa Sau đại học rà soát, báo cáo Hiệu trưởng để làm công văn trả lời cơ sở đào tạo của học viên xin chuyển đi. Nếu được Trường đồng ý tiếp nhận thì học viên rút hồ sơ từ cơ sở đào tạo cũ để chuyển tới Khoa Sau đại học, kèm theo quyết định cho phép học viên chuyển đi của cơ sở đào tạo cũ;

– Hiệu trưởng ra quyết định công nhận học viên cao học;

– Khoa Sau đại học tiến hành xếp lớp và quản lý học viên theo quy định;

– Căn cứ các kết quả học tập, nghiên cứu của học viên chuyển đến, Khoa Sau đại học so sánh và xác định các học phần được công nhận và những học phần cần phải học bổ sung, trình Hiệu trưởng quyết định.

3. Chấm dứt học tập đối với học viên

Hiệu trưởng ra quyết định chấm dứt học tập đối với học viên trong những trường hợp sau đây:

  1. Học viên không thể tiếp tục học tập, nghiên cứu dù còn trong thời gian đào tạo hoặc viết luận văn (kể cả thời gian gia hạn) nếu có đơn xin thôi học;
  1. Nghỉ học 3 học phần liên tiếp không có lý do;
  1. Nghỉ học quá thời gian đào tạo cho phép;
  1. Bị kỷ luật 2 lần ở mức cảnh cáo; đã bị kỷ luật 1 lần ở mức đình chỉ học tập 1 năm, sau đó lại vi phạm kỷ luật khác.

đ) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 43. Tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ, giấy chứng nhận

1. Điều kiện tốt nghiệp:

  1. Có đủ điều kiện bảo vệ luận văn quy định tại Điều 38 Quy định này;
  1. Điểm luận văn đạt từ 5,5 trở lên;
  1. Đã nộp luận văn được hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên, có xác nhận của người hướng dẫn và chủ tịch hội đồng về việc luận văn đã được chỉnh sửa theo kết luận của hội đồng, đóng kèm bản sao kết luận của hội đồng đánh giá luận văn và nhận xét của các phản biện ở cuối luận văn, trang bìa ngoài theo Mẫu số 10, Phụ lục 2 để sử dụng làm tài liệu tham khảo tại thư viện và lưu trữ theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 44 Quy định này;
  1. Đã nộp 01 đĩa CD sao lưu toàn bộ nội dung luận văn;

đ) Đã công bố công khai toàn văn luận văn trên cổng thông tin của Khoa Sau đại học;

2. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định thành lập, trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa Sau đại học. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng Khoa Sau đại học làm uỷ viên thường trực, phó trưởng khoa Sau đại học làm ủy viên thư ký, các uỷ viên là trưởng đơn vị chuyên môn có học viên tốt nghiệp, đại diện thanh tra đào tạo và đại diện lãnh đạo đơn vị có liên quan đến quá trình đào tạo (nếu có). Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ vào điều kiện tốt nghiệp để xét, lập danh sách những học viên đủ điều kiện, đề nghị Hiệu trưởng công nhận tốt nghiệp.

3. Hiệu trưởng ra Quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm cho học viên theo đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp.

4. Bảng điểm cấp cho học viên phải ghi rõ: ngành, chuyên ngành đào tạo, loại chương trình đào tạo (định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng), tên các học phần trong chương trình đào tạo, thời lượng của mỗi học phần, điểm học phần, điểm trung bình chung các học phần, tên đề tài luận văn, điểm luận văn và danh sách thành viên Hội đồng đánh giá luận văn.

5. Bằng tốt nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Học viên không đủ điều kiện tốt nghiệp, không bị kỷ luật buộc thôi học, đã hết thời gian đào tạo theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy định này, có yêu cầu thì được Hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận về các học phần đã tích lũy trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ.

Điều 44. Chế độ báo cáo, lưu trữ

1. Chế độ báo cáo

  1. Tháng 12 hàng năm, Hiệu trưởng báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đào tạo trình độ thạc sĩ của năm đó, bao gồm: Số giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ của trường và số liệu thực hiện kế hoạch tuyển sinh theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo; số học viên hiện có và số dự kiến tốt nghiệp năm sau; dự kiến số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh cho năm sau;
  1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về thời gian báo cáo, tính chính xác và chất lượng của báo cáo.

2. Lưu trữ

  1. Tài liệu liên quan đến công tác tuyển sinh, đào tạo của Trường phải được bảo quản an toàn trong kho lưu trữ. Hiệu trưởng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc bảo quản tài liệu lưu trữ theo quy định;
  1. Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp phát bằng tốt nghiệp là tài liệu lưu trữ được bảo quản vĩnh viễn tại Trường Đại học Ngoại thương;
  1. Luận văn đã được Hội đồng đánh giá luận văn đánh giá đạt yêu cầu trở lên, kết luận của Hội đồng đánh giá luận văn và nhận xét của các phản biện được lưu trữ, bảo quản tối thiểu 30 năm tại Thư viện, kể từ khi người học tốt nghiệp;
  1. Tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo trình độ thạc sĩ được lưu trữ, bảo quản tối thiểu 5 năm, kể từ khi người học tốt nghiệp;

đ) Việc tiêu hủy tài liệu hết thời gian lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương VI. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG TRƯỜNG, CỦA GIẢNG VIÊN, HỌC VIÊN

Điều 45. Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trong Trường

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Khoa Sau đại học

  1. Xây dựng quy định chi tiết đào tạo trình độ thạc sĩ, bao gồm: tuyển sinh, học các học phần theo chương trình đào tạo, quản lý học viên cao học, việc bảo vệ luận văn và cấp bằng thạc sĩ.
  1. Phối hợp với các khoa chuyên môn xây dựng chương trình đào tạo đối với các chuyên ngành mà Trường đã được phép đào tạo, trình Hiệu trưởng phê duyệt; hoàn thành các thủ tục cần thiết để mở ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ mới.
  1. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của Trường trình Hiệu trưởng phê duyệt và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt hàng năm, Khoa Sau đại học dự kiến phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho các ngành và chuyên ngành trình Hiệu trưởng phê duyệt.
  1. Là đơn vị thường trực về tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ hàng năm theo quy định tại Chương II của Quy định này, thông báo tuyển sinh, phát hành và thụ lý hồ sơ, tổ chức học bổ sung kiến thức, tổ chức các lớp ôn tập nếu có nhu cầu tự nguyện của người học.

đ) Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo theo chương trình đào tạo đã được Hiệu trưởng phê duyệt; Lập kế hoạch học tập, giảng dạy; Quản lý việc học tập và nghiên cứu của học viên; Quản lý việc thi hết học phần, bảng điểm học tập; Quản lý và tổ chức cho học viên học lại, học ghép; Quản lý việc tổ chức hội đồng chấm luận văn; Đề xuất kỷ luật đối với học viên theo quy định.

  1. Chuẩn bị hồ sơ trình Hiệu trưởng ra quyết định công nhận học viên trúng tuyển, đề tài luận văn, người hướng dẫn và thời gian đào tạo của học viên; Tư vấn cho Hiệu trưởng xử lý những thay đổi trong quá trình đào tạo như thay đổi đề tài, người hướng dẫn, chuyển chuyên ngành, bảo lưu hay chuyển cơ sở đào tạo.
  1. Lập hồ sơ, trình Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận văn và tổ chức các buổi bảo vệ luận văn theo quy định.
  1. Thực hiện các công việc liên quan để xét tốt nghiệp; Soạn quyết định tốt nghiệp thạc sĩ trình Hiệu trưởng phê duyệt; Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, quản lý bằng thạc sĩ, bảng điểm và tổ chức trao bằng thạc sĩ hàng năm.
  1. Hợp tác đào tạo trình độ thạc sĩ với các cơ sở trong và ngoài nước theo quy định.
  1. Công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Trường, của Khoa: Văn bản quy định cụ thể về tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ; Danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo, kế hoạch và chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho các ngành, chuyên ngành được phép đào tạo; Chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy; danh sách học viên trúng tuyển, tốt nghiệp và được cấp bằng thạc sĩ theo từng khoá học; Danh sách các luận văn đã bảo vệ đạt yêu cầu theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo; Cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, các điều kiện đảm bảo chất lượng (gồm đội ngũ giảng viên giảng dạy và hướng dẫn luận văn; Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo của ngành, chuyên ngành) và các khoản thu, chi tài chính đối với người học và các thông tin khác theo quy định.
  1. Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo cùng với Trường.
  1. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, quy định của Quy định này để quy định chi tiết và công bố công khai các hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức, giảng viên, người lao động, người học.
  1. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ theo quy định tại Điều 44 Quy định này.
  1. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, của Trường.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa chuyên môn

  1. Đăng ký mở ngành, chuyên ngành đào tạo thạc sĩ;
  1. Tham gia rà soát, chỉnh sửa chương trình đào tạo hiện hành, đề xuất và tham gia xây dựng chương trình đào tạo mới. Chỉ đạo bộ môn thường xuyên cập nhật, bổ sung kiến thức chương trình nội dung học phần;
  1. Tiếp nhận danh sách học viên cao học chuyên ngành;
  1. Dự kiến phân công người hướng dẫn học viên cao học theo quy định tại Điều 36 Quy định này;

đ) Đề xuất danh sách Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định thành lập theo quy định tại Điều 39 Quy định này;

  1. Giới thiệu các nhà khoa học (kèm theo lý lịch khoa học) đúng chuyên môn có thể tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ để Khoa Sau đại học cập nhật, báo cáo Hiệu trưởng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ môn

  1. Tổ chức xây dựng đề cương chi tiết học phần và hệ thống học liệu cho các học phần do bộ môn phụ trách;
  1. Phân công giảng viên giảng dạy học phần theo kế hoạch;
  1. Phân công giảng viên chịu trách nhiệm chuyên môn trong các kỳ thi hết học phần; phân công giảng viên chấm thi theo quy định;
  1. Theo chỉ đạo và phân công của khoa, tham gia dự kiến người hướng dẫn cho học viên cao học theo quy định tại Điều 36 Quy định này;

đ) Kiểm tra, giám sát giảng viên, người hướng dẫn của Bộ môn thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định;

  1. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch giảng dạy của Bộ môn cho khoa chuyên môn;
  1. Giới thiệu các nhà khoa học tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác

  1. Phòng Quản trị thiết bị: đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình tuyển sinh, đào tạo và trao bằng thạc sĩ theo quy định; đảm bảo an ninh trật tự trong các buổi lễ khai giảng, trao bằng và tại khu vực giảng đường trong quá trình học tập.
  1. Phòng Tổ chức – Hành chính: hỗ trợ công tác lưu trữ văn bản đến, đi, đóng dấu văn bản và các công tác khác liên quan đến các thủ tục hành chính của quá trình đào tạo.
  1. Phòng Truyền thông và Quan hệ đối ngoại: hỗ trợ công tác truyền thông, báo chí, công tác quảng cáo, … phục vụ công tác thi tuyển, đào tạo, khai giảng, trao bằng thạc sĩ và các công việc khác có liên quan.

đ) Phòng Kế hoạch – Tài chính

– Quản lý việc thu học phí và các khoản lệ phí khác của học viên theo quy định;

– Bồi hoàn học phí cho học viên nếu do lỗi của cơ sở đào tạo vi phạm Quy định này hoặc các quy định pháp luật dẫn đến học viên không được cấp bằng;

– Quản lý và khai thác, tạo nguồn bổ sung và sử dụng nguồn kinh phí đào tạo theo đúng quy định hiện hành.

  1. Thư viện: cung cấp nguồn học liệu hiện có của Trường phục vụ học viên cao học.
  1. Phòng Thanh tra: thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc học tập, lên lớp của học viên và giảng viên.
  1. Trung tâm Đảm bảo chất lượng: thực hiện công tác khảo thí và kiểm định chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ và các hoạt động khác theo sự phân công.
  1. Phòng Hợp tác quốc tế: hỗ trợ trong việc quản lý giảng viên và sinh viên nước ngoài.
  1. Các đơn vị khác: hỗ trợ các công việc có liên quan tới hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Điều 46. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ

1. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng, được phân công nhiệm vụ giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Giảng viên cơ hữu được quy định tại Điều lệ trường đại học.

3. Ngoài các tiêu chuẩn giảng viên đại học quy định tại Điều lệ trường đại học, giảng viên tham gia giảng dạy các học phần lý thuyết chương trình đào tạo thạc sĩ phải có học vị tiến sĩ hoặc có chức danh giáo sư, phó giáo sư; giảng viên giảng dạy học phần ngoại ngữ, người hướng dẫn thực hành, thực tập phải có học vị thạc sĩ trở lên.

4. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên (các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân… ở trong nước và nước ngoài) tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ phải đảm bảo tiêu chuẩn theo các quy định hiện hành.

Điều 47. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ

1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, chương trình đào tạo, các quy định hiện hành của Trường Đại học Ngoại thương, của Bộ Giáo dục – Đào tạo và của Nhà nước liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ.

2. Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tư vấn, giúp đỡ học viên trong học tập và nghiên cứu khoa học.

3. Thường xuyên nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Không được tự tổ chức hoặc thực hiện việc phụ đạo, hướng dẫn ôn tập, luyện thi với mục đích để người học dự thi tuyển sinh vào đào tạo trình độ thạc sĩ.

5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

6. Được hưởng các chính sách đối với giảng viên trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của Nhà nước và của Trường Đại học Ngoại thương.

7. Ngoài các nhiệm vụ và quyền nói trên, người hướng dẫn luận văn có những nhiệm vụ và quyền sau đây:

  1. Hướng dẫn học viên xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu đề tài;
  1. Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc học viên nghiên cứu khoa học, thực hành, thực tập theo yêu cầu của đề tài;
  1. Từ chối hướng dẫn học viên và thông báo bằng văn bản cho Khoa Sau đại học trong các trường hợp: Đã hướng dẫn đủ số lượng tối đa theo quy định tại Điều 35 Quy định này; sau một tháng kể từ ngày nhận quyết định cử người hướng dẫn mà học viên không liên hệ hoặc học viên không tuân thủ sự hướng dẫn hoặc không hoàn thành kế hoạch nghiên cứu mà không có lý do chính đáng;
  1. Xác nhận kết quả nghiên cứu và duyệt luận văn của học viên; đề nghị và chịu trách nhiệm về việc đề nghị cho học viên bảo vệ luận văn nếu thấy đã đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 36, 37 Quy định này.

Điều 48. Nhiệm vụ và quyền của học viên

1. Hoàn thành chương trình đào tạo; chấp hành nội quy, quy chế, quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ của Nhà nước và của Trường Đại học Ngoại thương.

2. Hoàn thành nghĩa vụ học phí trước mỗi kỳ thi hết học phần và bảo vệ luận văn thạc sĩ. Học phí bao gồm cả phần học phí tăng thêm do phải học bổ sung, học lại, bảo vệ luận văn lần hai hoặc thực hiện đề tài luận văn mới theo các quy định khác của Trường. Học viên không hoàn thành nhiệm vụ này theo thời hạn quy định không được dự thi hết học phần kỳ đó hoặc không được bảo vệ luận văn thạc sĩ.

3. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của Trường.

4. Được tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc học tập.

5. Được sử dụng Thư viện, tài liệu khoa học, các trang thiết bị và cơ sở vật chất của Trường cho việc học tập, nghiên cứu.

6. Được đề nghị Hiệu trưởng thay người hướng dẫn luận văn nếu sau một tháng, kể từ khi nhận được quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn mà học viên không liên hệ được với người hướng dẫn hoặc không được hướng dẫn thực hiện đề tài luận văn.

7. Được phản hồi ý kiến với Trường về chương trình đào tạo, về hoạt động giảng dạy của giảng viên và các hoạt động liên quan đến quá trình tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo thạc sĩ.

8. Được tham gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường.

9. Được bồi hoàn học phí nếu do lỗi của Trường dẫn đến việc học viên không được cấp bằng thạc sĩ.

10. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

Chương VII. THANH TRA, KIỂM TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 49. Thanh tra, kiểm tra

  1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển sinh, đào tạo, cấp bằng thạc sĩ của Trường theo các quy định của pháp luật.
  1. Trường có trách nhiệm tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
  1. Phòng Thanh tra thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh, đào tạo trình độ thạc sĩ theo các quy định hiện hành.
  1. Kết luận thanh tra, kiểm tra và các kiến nghị (nếu có) được Phòng Thanh tra báo cáo Hiệu trưởng bằng văn bản.

Điều 50. Khiếu nại, tố cáo

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với những vi phạm Quy định đào tạo thạc sĩ của Trường, của giảng viên, viên chức và học viên.

2. Việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo hiện hành.

Điều 51. Xử lý vi phạm

1. Xử lý vi phạm trong tuyển sinh

Người tham gia công tác tuyển sinh, thí sinh dự thi trong kỳ thi tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước, Nhà trường và Quy định này.

2. Xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý đào tạo

  1. Học viên vi phạm các quy định đào tạo thạc sĩ thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính; bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Quy định này, Quy chế Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chính quy hiện hành.

– Đối với các trường hợp thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả trong hồ sơ tuyển sinh sẽ bị buộc thôi học. Nếu phát hiện sau khi cấp bằng thì Trường thu hồi, huỷ bỏ bằng thạc sĩ đã cấp đối với người vi phạm.

– Học viên khi dự kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, kết thúc học phần nếu vi phạm quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành. Các trường hợp học viên đi học hộ, thi hộ hoặc nhờ người khác học hộ, thi hộ trong kỳ thi hết học phần đều bị xử lý kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

– Học viên vi phạm những nội dung khác trong học tập sẽ bị xử lý kỷ luật theo Quy chế Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành.

  1. Công chức, viên chức, người lao động tham gia quản lý, giảng dạy, hướng dẫn, đánh giá luận văn nếu vi phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị tạm dừng việc giảng dạy, hướng dẫn luận văn, tham gia Hội đồng đánh giá luận văn trong thời gian ít nhất một năm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 52. Áp dụng Quy định

1. Các khóa tuyển sinh từ ngày 30 tháng 12 năm 2014 trở về trước thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 320/QĐ-ĐHNT-SĐH ngày 25 tháng 03 năm 2013 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường Đại học Ngoại thương.

2. Các khóa tuyển sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 trở đi thực hiện tuyển sinh và tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo Quy định này.

Điều 53. Áp dụng các quy định khác có liên quan

Sau khi Quy định này có hiệu lực thực hiện, nếu Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Trường Đại học Ngoại thương ban hành văn bản mới có nội dung liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ thì Quy định này sẽ được áp dụng đảm bảo phù hợp với những quy định bổ sung đó.

Chủ đề