Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2007 và năm 2008; Show Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NGHỊ ĐỊNH: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. 2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định tại Nghị định này bao gồm các vi phạm về:
đ. Cấp tín dụng;
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng mà không phải là tội phạm đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo Điều ước quốc tế. 2. Tổ chức có hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt và chấp hành quyết định xử phạt phải xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý của cá nhân đó theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, mức xử phạt bằng tiền được áp dụng bằng một phần hai của khung xử phạt đối với hành vi vi phạm. Điều 3. Giải thích từ ngữ Ngoài những từ ngữ đã được giải thích tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, các từ ngữ trong Nghị định này dưới đây được hiểu như sau: 1. Tái phạm là việc tổ chức, cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. 2. Vi phạm nhiều lần là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị phát hiện hoặc chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt. 3. Giấy phép, Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận là văn bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để tổ chức, cá nhân đó thực hiện hoạt động kinh doanh, hoạt động khác trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng theo quy định. 4. Hoạt động thông tin tín dụng là hoạt động thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng. Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Điều 7. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, những tình tiết giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8; những tình tiết tăng nặng được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Điều 8. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả 1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Sửa đổi bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. 2. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng vi phạm hành chính còn bị xử lý theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 và Khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT Mục 1 VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG Điều 9. Vi phạm về giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động nghiệp vụ (gọi chung là giấy phép) 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng biển hiệu không đúng tên ghi trong giấy phép. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng tên ghi trong giấy phép. 4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
6. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Mục 2 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM TOÁN Điều 10. Vi phạm về quản trị, điều hành 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bổ nhiệm đủ các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ đối với chức danh vi phạm quy định tại điểm a Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 11. Vi phạm về ban hành quy định nội bộ 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi không gửi Ngân hàng Nhà nước một trong số các văn bản quy định nội bộ quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành một trong số các văn bản quy định nội bộ quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng. 3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Điều này. Điều 12. Vi phạm về những thay đổi phải được chấp thuận 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong những nội dung sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong những nội dung sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Điều này. Điều 13. Vi phạm về kiểm toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định tại Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng. 3. Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: Đình chỉ có thời hạn một hoặc một số nghiệp vụ liên quan đến vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. 4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 90 ngày đối với vi phạm quy định tại Điều này. Mục 3 VI PHẠM VỀ CỔ PHẦN Điều 14. Vi phạm về tỷ lệ sở hữu và mua lại cổ phần 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 15. Vi phạm về chào bán, chuyển nhượng cổ phần 1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần quy định tại Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng cổ phần trước khi vi phạm trong thời hạn 30 ngày. Mục 4 VI PHẠM VỀ HUY ĐỘNG VỐN Điều 16. Vi phạm về nhận tiền gửi 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đối với hành vi lợi dụng tiền gửi huy động để thu lợi cho cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 17. Vi phạm về phát hành giấy tờ có giá 1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi phát hành giấy tờ có giá không đúng các nội dung đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi phát hành giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ hoặc bằng vàng để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài không đúng quy định của pháp luật. 3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động phát hành giấy tờ có giá đối với vi phạm quy định tại Điều này. Điều 18. Vi phạm về huy động vốn và phí cung ứng dịch vụ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai lãi suất huy động vốn và mức phí cung ứng dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng. Mục 5 VI PHẠM VỀ CẤP TÍN DỤNG Điều 19. Vi phạm về cấp tín dụng 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng đúng quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng; 6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 20. Vi phạm về cho vay, cho thuê tài chính hợp vốn; ủy thác cho vay, cho thuê tài chính; nhận ủy thác cho vay; cho thuê tài chính 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cho vay, cho thuê tài chính hợp vốn; ủy thác cho vay, cho thuê tài chính; nhận ủy thác cho vay, cho thuê tài chính không đúng quy định của pháp luật. 2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Điều này. Mục 6 VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG Điều 21. Vi phạm về giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng (Giấy chứng nhận) 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định ghi trong Giấy chứng nhận; lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận không trung thực. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận trong thời hạn 180 ngày hoặc thu hồi vĩnh viễn đối với vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Điều 22. Vi phạm về quản trị điều hành1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 60 ngày đối với vi phạm quy định tại Điều này. Điều 23. Vi phạm về nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy trình hoạt động thông tin tín dụng. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng nội dung đăng ký kinh doanh. 3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đối với Công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. 4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này. Điều 24. Vi phạm về thu thập thông tin1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quyền của khách hàng vay. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu thập các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. 3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận trong thời hạn 180 ngày đối với Công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại Điều này. Điều 25. Vi phạm về xử lý thông tin1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin. 2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận trong thời hạn 180 ngày đối với vi phạm quy định tại Điều này. Điều 26. Vi phạm về lưu giữ thông tin 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu giữ thông tin tín dụng đúng quy định của pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng. 2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng quy định đối với vi phạm quy định tại Điều này. Điều 27. Vi phạm về an toàn thông tin 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy trình bảo mật, an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin tín dụng. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi chương trình hoặc cơ sở dữ liệu trong mạng máy tính. 3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 28. Vi phạm về khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sao chép trái pháp luật sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi trái pháp luật sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba. Điều 29. Vi phạm quy định về bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng vay 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin định kỳ khi khách hàng vay yêu cầu theo quy định pháp luật. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi chậm giải quyết khiếu nại hoặc giải quyết không đúng quy trình khiếu nại của khách hàng vay. Mục 7VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI Điều 30. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai tỷ giá mua và bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của cấp có thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết giá, báo giá, định giá, ký kết hợp đồng, giao dịch bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi giao dịch bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
đ. Thanh toán công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ không đúng quy định về hoạt động ngoại hối và qui định tại Điều 9 của Luật Các công cụ chuyển nhượng. 5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
7. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung.
9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này. Mục 8 VI PHẠM VỀ THANH TOÁN VÀ AN TOÀN KHO QUỸ Điều 31. Vi phạm thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
đ. Gửi chứng từ ký quỹ không đúng quy định về thời gian;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ tạm thời hoặc đình chỉ vĩnh viễn việc tham gia thanh toán vào các hệ thống thanh toán quốc gia đối với vi phạm quy định tại Điều này. 4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện theo quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại Điều này. Điều 32. Vi phạm về hoạt động thanh toán 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
đ. Không thực hiện đúng quy định về thời gian trong thanh toán, chuyển tiền ;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Điều 33. Vi phạm về hoạt động Thẻ ngân hàng 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau :
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
Điều 34. Vi phạm về công cụ chuyển nhượng 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau :
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với những vi phạm quy định tại Điều này. 5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ nghiệp vụ phát hành séc đối với vi phạm quy định tại điểm d, Khoản 2 và điểm b Khoản 3 Điều này. Điều 35. Vi phạm về an toàn kho quỹ 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại điều này. Điều 36. Vi phạm về bảo vệ tiền Việt Nam 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu nộp ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm quy định tại Điều này. 4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy toàn bộ phương tiện, tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính. Mục 9 VI PHẠM VỀ MUA, ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN Điều 37. Vi phạm về mua, đầu tư vào tài sản cố định 1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về mua, đầu tư vào tài sản cố định quy định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả : Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 90 ngày. Điều 38. Vi phạm về kinh doanh bất động sản 1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật. Mục 10 VI PHẠM VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG Điều 39. Vi phạm về duy trì dự trữ bắt buộc 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không mở tài khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước, không duy trì đủ số dư bình quân phải dự trữ bắt buộc lần đầu trong năm tài chính theo quy định. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đủ số dư bình quân phải dự trữ bắt buộc từ lần thứ hai trong năm tài chính theo quy định. 3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện ngay mức dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật. Điều 40. Vi phạm về tỷ lệ bảo đảm an toàn 1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì một trong các tỷ lệ đảm bảo an toàn quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, Khoản 1, Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tỷ lệ đảm bảo an toàn quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng. 3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ đối với vi phạm quy định tại Điều này. 4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định trong thời hạn 30 ngày. Điều 41. Vi phạm về góp vốn, mua cổ phần 1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm giới hạn góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 90 ngày. Điều 42. Vi phạm về dự phòng rủi ro 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân loại tài sản có rủi ro không đúng quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro không đúng quy định của pháp luật. 3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện ngay việc phân loại nợ theo quy định và thực hiện đúng quy định về dự phòng rủi ro trong thời hạn 30 ngày. Điều 43. Vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trích lập, sử dụng các quỹ không đúng quy định của pháp luật. 2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trích lập và sử dụng các quỹ đúng quy định. Điều 44. Vi phạm về bảo hiểm tiền gửi 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và các địa điểm giao dịch. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đúng quy định của pháp luật. 3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này. Mục 11 VI PHẠM VỀ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO; BÍ MẬT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG Điều 45. Vi phạm về kế toán, thống kê Hành vi vi phạm về kế toán, thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê. Điều 46. Vi phạm về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc gửi báo cáo không đúng quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo ngay cấp có thẩm quyền về nguy cơ mất khả năng chi trả. Điều 47. Vi phạm về bí mật hoạt động ngân hàng 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành Ngân hàng thuộc độ “Mật”. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành Ngân hàng thuộc độ “Tối mật”. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành Ngân hàng thuộc độ “Tuyệt mật”. Mục 12 VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN Điều 48. Hành vi vi phạm về phòng, chống rửa tiền Hành vi vi phạm về phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Mục 13 VI PHẠM VỀ XÂM PHẠM QUYỀN TỰ CHỦ KINH DOANH; CẠNH TRANH BẤT HỢP PHÁP Điều 49. Vi phạm về quyền tự chủ kinh doanh 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi tái phạm quy định tại Điều này. Điều 50. Vi phạm về cạnh tranh bất hợp pháp Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. MỤC 14 VI PHẠM CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KHÔNG THỰC HIỆN YÊU CẦU CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 51. Vi phạm về cản trở việc thanh tra, không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Chương III THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 52. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính 1. Thanh tra viên Ngân hàng đang thi hành công vụ có quyền:
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
3. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền:
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 31 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 khi phát hiện tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, đồng thời phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biết. Điều 53. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 52 Nghị định này có thể uỷ quyền cho cấp phó theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Điều 54. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính. Điều 55. Lập biên bản về vi phạm hành chính 1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo lên cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay sau khi xác định được người có hành vi vi phạm. 2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính được áp dụng đối với mọi trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp hành vi vi phạm được xác định từ vụ án hình sự chuyển sang xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến. 3. Biên bản về vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 2 bản theo mẫu quy định; biên bản phải được người lập biên bản, người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng ký vào biên bản. Nếu biên bản gồm nhiều tờ thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký tên thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. 4. Biên bản lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên bản về việc vi phạm hành chính (bản gốc) và toàn bộ tài liệu, hồ sơ đã phát hiện có liên quan đến hành vi vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính. Điều 56. Quyết định xử phạt 1. Quyết định xử phạt phải được lập theo mẫu quy định. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày. Trường hợp cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Thủ trưởng phải có ý kiến bằng văn bản. Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này. 2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
3. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện. 4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. 5. Quyết định xử phạt được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. 6.Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Điều 57. Thủ tục phạt tiền 1. Các trường hợp phạt tiền thực hiện theo thủ tục quy định tại các Điều 57, Điều 58 Nghị định này. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt. Tiền nộp phạt có thể nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quyết định. 2. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt được tăng lên nhưng không được vượt mức tối đa của khung tiền phạt. 3. Việc nộp tiền phạt nhiều lần, việc quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 58. Thủ tục đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ hoặc thu hồi giấy phép đã cấp của tổ chức tín dụng 1. Đối với những hành vi vi phạm hành chính cần áp dụng xử phạt bổ sung bằng hình thức đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại điểm d Khoản 2 và điểm d Khoản 3 Điều 52 Nghị định này xem xét, quyết định. Việc đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng. 2. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo ngay cấp có thẩm quyền đã cấp giấy phép để thu hồi theo quy định của pháp luật. Điều 59. Thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính Trường hợp cần tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xác minh tình tiết làm căn cứ Quyết định xử phạt hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính thì thủ tục tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Điều 60. Thủ tục tịch thu tang vật và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính 1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu quy định. Biên bản phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt, đại diện của tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. 2. Trường hợp cần niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; nếu người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý được bảo quản theo chế độ đặc biệt theo quy định của pháp luật. 3. Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 61 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Điều 61. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự Thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 63 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002, Điều 64 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Điều 63. Thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Việc thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 66a, Điều 67 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Điều 64. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện theo Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Điều 65. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Điều 66. Sử dụng mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính Biên bản vi phạm hành chính; biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các biên bản, quyết định liên quan khác được thực hiện theo mẫu biểu kèm theo Nghị định này. Điều 67. Sử dụng con dấu trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính Quyết định xử phạt của người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền được đóng dấu của cơ quan, đơn vị của người ký Quyết định xử phạt. Điều 68. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm: 1. Biên bản về việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; 2. Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; 3. Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có); 4. Các hồ sơ tài liệu có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính. Chương IV GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG Điều 69. Giám sát, kiểm tra trong xử lý vi phạm hành chính Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 52 Nghị định này; xử lý người có sai phạm trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều 70. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tố cáo về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính 1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Toà án. Việc khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử phạt. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Toà án. 2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan. Điều 71. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 72. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ……………. và thay thế Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Điều 73. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; |