Hệ thống bị lỗi tiếng anh là gì năm 2024

Bên cạnh những từ “mistake”, “error”, bạn cũng sẽ bắt gặp “fault”, “defect” hay “foul” trong một số tình huống đề cập đến mắc lỗi, sai sót.

1. Mistake (lỗi, sai lầm, nhầm lẫn): Dùng để nói về một hành động hay một suy nghĩ sai lầm và điều đó đem lại kết quả không mong muốn

Ví dụ: It was not until the students handed their papers that they realized they made mistakes in calculating (Chỉ đến khi học sinh nộp bài rồi các em mới biết đã mắc lỗi khi tính toán).

– In my hurry, I picked up someone’s umbrella by mistake (Trong lúc vội vàng, tôi đã cầm nhầm chiếc ô của ai đó).

2. Error (sai lầm, sai sót): Được dùng khi lỗi đó gây ra vấn đề hoặc ảnh hưởng đến một đối tượng khác.

Ví dụ: The documents are wrong, it is due to the error of the typist or too far high due to a computer error (Các văn bản bị sai, đó là do lỗi của người đánh máy hoặc đa phần do lỗi của máy tính).

– Terribly sorry, the automatic system of the lift is error (Thành thật xin lỗi, hệ thống tự động của thang máy đang bị lỗi).

3. Fault (sai lầm, thiếu sót): Nói về trách nhiệm của ai đó khi làm sai hoặc khuyết điểm thuộc về tính cách của người nào đó

Ví dụ: If I don’t pass the final exam, it will be my own fault. I won’t blame to anyone. (Nếu như tôi không qua được kỳ thi cuối cùng này thì đó là lỗi của tôi. Tôi không đổ lỗi cho ai cả).

4. Defect: Nói về những sai sót, hỏng hóc, khiếm khuyết trong quá trình tạo ra thứ gì đó

Ví dụ: Many women had surgery to correct defects on the face (Rất nhiều phụ nữ đã phẫu thuật để sửa khuyết điểm trên khuôn mặt).

– With high technologgy, defects on a person will be impaired by surgery (Nhờ công nghệ cao, những khiếm khuyết trên người sẽ được chỉnh trang bằng giải phẫu).

5. Foul: Dùng cho các trường hợp phạm lỗi, chơi không đúng luật trong các môn thể thao

Ví dụ: No love is foul but foul is in my heart (Tình yêu không có lỗi mà lỗi ở trái tim của anh).

– In some sport games, when a player makes small fouls, he will be ejected (Ở một số môn thể thao, khi một cầu thủ mắc vài lỗi lỗi nhỏ, anh ta sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi).

Theo các bạn, những từ "error", "mistake", "fault" và "defect" khác nhau như thế nào. Hiểu một cách nôm na thì cả 4 lựa chọn đều là danh từ và có nghĩa là “lỗi, sai lầm”. Tuy nhiên nên sử dụng từu nào trong những hoàn cảnh thế nào

Trong bài viết lần này, hãy cùng Pasal tìm hiểu và phân biêt kĩ hơn về các từ "error", "mistake", "fault" và "defect" nhé.

FAULT

Fault: dùng khi nói về trách nhiệm của 1 ai đó khi làm sai hoặc khi nói về những khuyết điểm thuộc về tính cách của 1 người nào đó.

Ex:

  • It will be your own fault if you don’t pass the exam. (Nếu như bạn không qua được kì thi này thì đó là lỗi của bạn).
  • It's not my fault! Don't blame it on me! (Đây không phải là lỗi của tôi. Đừng có đổ lỗi cho tôi!)

MISTAKE

Mistake: nói về 1 hành động hay 1 ý nghĩ sai lầm và đem lại kết quả không mong muốn. Đặc biệt là có những kết từ với “mistake” như: make a mistake/make mistakes (phạm phải sai lầm), by mistake (do nhầm lẫn).

Ex:

  • Waiter! I think you’ve made a mistake over the bill. (Bồi bàn! Tôi nghĩ hóa đơn có chút nhầm lẫn).
  • He took the blue hat by mistake. (Anh ấy chọn nhầm cái mũ màu xanh).

ERROR

Error: mang sắc thái trang trọng hơn “mistake”, và đặc biệt được dùng khi lỗi đó gây ra vấn đề hoặc ảnh hưởng đến 1 thứ khác.

Ex:

  • The telephone bill was too far high due to a computer error. (Hóa đơn điện thoại cao hơn hẳn là do lỗi của máy tính.)
  • The automatic system is error. (Hệ thống tự động đang bị lỗi).

DEFECT

Defect: nói về những sai sót, hỏng hóc, khiếm khuyết trong quá trình 1 thứ gì đó được tạo ra.

Ex:

There are defects in our educational system.

(Hệ thống giáo dục của chúng ta có những khuyết điểm.)

ERROR và MISTAKE

Error và mistake là những từ đồng nghĩa là "một hành động sai lầm do sự đánh giá kém, hoặc thiếu hiểu biết, hoặc bất cẩn".

Error và mistake là từ cùng loại.

Nhiều người cho rằng error nghiêm trọng hơn. Error là do tính toán sai lầm và phán đoán sai, mặt khác mistake nhẹ hơn, những người bình thường ai cũng có thể mắc phải.

Error thường được dùng trong các ngữ cảnh trang trọng hoặc liên quan đến kỹ thuật. Ví dụ như system error nghe hợp lý hơn là system mistake. Trong khi đó mistake được dùng nhiều hơn trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày.

Ví dụ:

It was all a mistake. I am sorry!

(Tất cả chỉ là một sai lầm. Tôi rất xin lỗi!)

Nếu dùng error trong câu này, sẽ tạo âm thanh nghe cứng nhắc hơn.

Jack admits that he'd made an error.

(Jack thừa nhận rằng anh ta đã gây ra một sai sót.)

We all make mistakes.

Chúng ta đều phạm sai lầm.

Hy vọng qua các bài viết, các bạn đã có được cho mình những kinh nghiệm cho mình trong việc học tiếng Anh. Hãy luyện tập thường xuyên để kĩ năng trở nên thành thục hơn nhé. Chúc các bạn may mắn

Chủ đề